Quyết định 21/2004/QĐ-BGTVT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu | 21/2004/QĐ-BGTVT |
Ngày ban hành | 02/11/2004 |
Ngày có hiệu lực | 25/11/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Đào Đình Bình |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải |
BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2004/QĐ-BGTVT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2004 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Thanh tra số
22/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải ( sau đây gọi là Thanh tra Bộ) là cơ quan của Bộ Giao thông vận tải, thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra giao thông vận tải, thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
Thanh tra Bộ hoạt động dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Bộ có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, được sử dụng con dấu của Bộ khi Chánh Thanh tra Bộ ký văn bản thừa lệnh Bộ trưởng.
Thanh tra Bộ có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh : Ministry of Transport Inspectorate, viết tắt là: MTI
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
1. Tham gia xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra; chủ trì hoặc tham gia xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; thanh tra các vụ việc khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện công tác phòng ngừa, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giúp Bộ trưởng tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đối với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, chương trình, kế hoạch công tác, nghiệp vụ thanh tra.
6. Quản lý, chỉ đạo về công tác, tổ chức và hoạt động nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra Cục thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Thanh tra Cục); chủ trì, phối hợp với Thanh tra Cục hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải (hoặc Sở Giao thông công chính);
7. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý ngành giao thông vận tải; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quyết định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
9. Phối hợp với các cơ quan có liên quan để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
10. Phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp và các cơ quan liên quan trong quá trình thanh tra và thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
11. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác phòng ngừa, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải.
12. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản được giao theo quy định.
13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải; trực tiếp quản lý, điều hành cơ quan Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Quyết định này và các quy định khác của pháp luật.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
3. Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thanh tra theo thẩm quyền.