ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2076/2003/QĐ-UB
|
Tân An, ngày
16 tháng 6 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
“V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI
HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
21-6-1994;
- Căn cứ quyết định số13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003
của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ
năm 2003 đến năm 2007;
- Căn cứ quyết định số 213/2003/QĐ-UB ngày
20/01/2003 của UBND tỉnh Long An V/v thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tỉnh Long An;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại
văn bản số 300/TT-PBGDPL ngày 6/6/2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành kèm
theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng phối hợp công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
Điều II: Sở Tư pháp phối
hợp với các ngành chức năng liên quan tổ chức triển khai thực hiện tinh thần
Quyết định này.
Điều III: Chánh văn
phòng HĐND và UBND tỉnh, thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban Ngành Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND
các huyện, thị thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT. HDND tỉnh
- CT, PCT. UBND tỉnh
- Như điều III
- NC.UB
- Lưu
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Văn Tiếp
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2076/2003 ngày16/6/2003 của UBND tỉnh)
I/ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1: Chức năng, nhiệm vụ
của Hội đồng:
- Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật (HĐPHPB,GDPL) Tỉnh Long An(gọi tắtlà Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp
luật), là tổ chức phối hợp sự chỉ đạo của các cơ quan, tổ chức về công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; duy trì hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý
Nhà nước với các Tổ chức chính trị- xã hội, các Tổ chức xã hội nghề nghiệp, hỗ
trợ các cơ quan, tổ chức trong Tỉnh đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật.
- Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ được quy định ở
điều 2 của Quyết định số 213/2003/QĐ-UB ngày 20/1/2003 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 2: Nguyên tắc làm việc
của Hội đồng:
a) Hội đồng làm việc tập thể, quyết định các vấn
đề theo nguyên tắc đa số nhất trí. Hội đồng vừa phát huy tính chủ động của mỗi
thành viên, mỗi tiểu ban của Hội đồng trên cơ sở nhiệm vụ được giao, vừa đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các thành viên, giữa các tiểu ban, giữa
các cơ quan thường trực, tổ thư ký với cơ quan, tổ chức có đại diện là thành
viên Hội đồng.
b) Các thành viên hội đồng vừa tham gia công tác
của Hội đồng, vừa đại diện cho cơ quan,tổ chức đã cử mìmh tham gia Hội đồng, có
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở
ngành, cơ quan, tổ chức mình theo kế hoạch của Ủy ban Nhân dân Tỉnh và kế hoạch
phối hợp của Hội đồng.
Điều 3: Phương thức hoạt động
của Hội đồng:
a) Hội đồng hoạt động theo chương trình, kế hoạch
dài hạn, ngắn hạn hoặc về một nội dung phổ biến giáo dục pháp luật cụ thể do
Chính phủ, Ủy ban Nhân dân chỉ đạo hoặc do Hội đồng nhất trí thông qua.
b) Hoạt động của hội đồng được thực hiện theo
phương thức vừa bao quát, toàn diện các hoạt động phối hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, vừa phân công phụ trách từng mãng công việc theo đối tượng,
lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật,
c) Các kết luận của hội đồng được thông qua tại
phiên họp toàn thể của hội đồng trên cơ sở thảo luận, bàn bạc của các thành
viên Hội đồng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục theo
Chỉ thị, Kế hoạch của UBND Tỉnh.
Trong trường hợp Hội đồng không họp, kết luận của
Hội đồng có thể được Chủ tịch Hội đồng ban hành sau khi xin ý kiến bằng văn bản
các thành viên của Hội đồng, Các thành viên Hội đồng được hỏi ý kiến phải có
trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức bằng văn bản, Nếu không có ý kiến đóng
góp thì coi như đồng ý với dự thảo và phải chịu trách nhiệm về các vấn đề có
liên quan đến trách nhiệm của mình trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
II/- TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG:
Điều 4: Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng
Cơ cấu tổ chức Hội đồng gồm:
- Hội nghị toàn thể Hội đồng;
- Các tiểu ban của hội đồng;
- Chủ tịch, phó Chủ tịch; cơ quan thường trực và
tổ thư ký của Hội đồng, tổ thư ký của tiểu ban.
Điều 5: Hội nghị toàn thể Hội
đồng:
Hội nghị toàn thể các thành viên của Hội đồng là
cơ quan cao nhất của Hội đồng được tiến hành thường kỳ hoặc đột xuất do Chủ tịch
hoặc phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì để giải quyết các công việc
quan trọng của hội đồng.
Điều 6: Các tiểu ban của Hội
đồng.
1) Hội đồng có 7 tiểu ban sau đây:
Tiểu ban 1: Tiểu ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong cán bộ, công chức Nhà nước gồm các thành
viên trong hội đồng: Ban Tổ chức chính quyền Tỉnh, Văn phòng HĐND- UBND tỉnh,
Liên đoàn lao động Tỉnh, Sở Tư pháp do thành viên: Ban Tổ chức chính quyền Tỉnh
làm trưởng tiểu ban.
Tiểu ban 2: Tiểu ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong Trường chính trị Tỉnh gồm các thành viên
trong Hội d0ồng: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Giáo dục - Đào tạo, Ban Tổ chức
chính quyền Tỉnh, Sở Tư pháp do thành viên Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy làm Trưởng tiểu
ban.
Tiểu ban 3: Tiểu ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các đoàn thể, các tầng lớp nhân dân gồm các
thành viên trong Hội đồng: Ủy ban MTTQ Tỉnh, Hội Cựu chiến binh Tỉnh, Tỉnh Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Hội Nông dân Tỉnh,
Hội Luật gia Tỉnh, Sở Tư pháp do thành viên: Ủy ban MTTQ Tỉnh làm trưởng tiểu
ban.
Tiểu ban 4: Tiểu ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp gồm các thành viên trong Hội
đồng: Văn phòng HĐND- UBND Tỉnh, Liên đoàn lao động Tỉnh, Hội Luật gia Tỉnh, Sở
Tư pháp do thành viên: Liên đoàn Lao động Tỉnh làm trưởng ban.
Tiểu ban 5: Tiểu ban phối hợp hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật trong trường học gồm các thành viên trong Hội đồng: Sở
giáo dục- Đào tạo, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Ủy ban Dân số gia đình và trẻ em, Hội cựu chiến binh Tỉnh, Sở tư pháp, do
thành viên: Công an Tỉnh làm trưởng tiểu ban.
Tiểu ban 6: Tiểu ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lực lượng vũ trang gòm các thành viên
trong Hội đồng: Công an tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Ban chỉ huy quân sự tỉnh,
Sở Tư pháp do thành viên Công an tỉnh làm Trưởng tiểu ban.
Tiểu ban 7: Tiểu ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, gồm các
thành viên trong Hội đồng: Sở Văn hóa thông tin, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài
phát thanh truyền hình Long An, Báo Long An, Sở Tư pháp do thành viên: Sở Văn
hóa thông tin làm trưởng tiểu ban.
Các tiểu ban của Hội đồng có phó tiểu ban để
cùng trưởng tiểu ban giải quyết công việc của tiểu ban: cử tổ thư ký tiểu ban
(là chuyên viên thuộc cơ quan của Trưởng tiểu ban làm tổ trưởng) giúp việc cho
tiểu ban.
2/ Các tiểu ban giải quyết công việc theo đối tượng,
lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật được phân công.
3/ Căn cứ vào đối tượng, lĩnh vực phổ biến, giáo
dục pháp luật được giao, các tiểu ban cần thiết phải:
Phân công các thành viên hoặc nhón thành viên phụ
trách chuyên sâu về từng loại đối tượng, lĩnh vực nhỏ hoặc về từng hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật để phát huy tính chủ động và chuyên sâu trong công việc
của tiểu ban.
4/ Các tiểu ban mời đại diện của các cơ quan, tổ
chức có liên quan tham gia hoạt động của tiểu ban để tăng cường sự phối hợp đẩy
mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực phổ biến,
giáo dục pháp luật được phân công. Đại diện các cơ quan, tổ chức không phải làm
thành viên của Hội đồng do Trưởng tiểu ban quyết định.
Điều 7: Chủ tịch Hội đồng và
Phó chủ tịch Hội đồng.
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Tư pháp.
- Phó chủ tịch Hội đồng thường trực chỉ đạo hoạt
động của tổ thư ký của Hội đồng; thay mặt Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền là:
Phó giám đốc Sở Tư pháp.
- Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng giải quyết các
công việc sau đây:
a- Điều hòa phối hợp hoạt động của Hội đồng cà
các tiểu ban của Hội đồng; chỉ đạo hoạt động của cơ quan thường trực của Hội đồng.
b- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội
đồng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao.
c- Thay mặt Hội đồng ban hành kế hoạch phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật hàng quí, hàng năm và các kết luận khác của Hội đồng.
d- Lập kế hoạch dự toán kinh phí hàng năm cho hoạt
động của Hội đồng; Quyết định việc huy động và phân bổ sử dụng kinh phí từ các
nguồn khác để hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên cơ sở thông qua
Hội đồng.
đ- Định kỳ báo cáo với UBND tỉnh, Hội đồng TW (Bộ
Tư pháp) về tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các
ngành, các cấp trong tỉnh; Đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
e- Giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng và các cơ quan thường trực của Hội đồng.
Điều 8: Nhiệm vụcác thành
viên của Hội đồng:
- Các thành viện của Hội đồng có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a- Tham gia hoạt động của một hoặc nhiều tiểu
ban của Hội đồng;
b- Tham dự các cuộc họp của Hội đồng và các tiểu
ban của Hội đồng; Trong trường hợp không thể tham dự cuộc họp do Hội đồng triệu
tập, thành viên Hội đồng phải thông báo cho cơ quan thường trực của Hội đồng và
góp ý kiến của mình thuộc vấn đề được thảo luận tại cuộc họp để cơ quan thường
trực tổng hợp báo cáo cho cuộc họp và cho Chủ tịch Hội đồng.
c- Thực hiện các công việc được Chủ tịch Hội đồng
hoặc Trưởng tiểu ban phân công;
d- Đề xuất với Hội đồng, với các tiểu ban của Hội
đồng các biện pháp liên ngành nhằm bảo đảm hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật
và phối hợp tổ chức thực hiện.
đ- Được cung cấp các ấn phẩm, tài liệu phổ biến,
giáo dục pháp luật;
e- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo việc thực
hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, của UBND tỉnh, của Hội
đồng phối hợp tỉnh ở ngành, tổ chức, địa phương mình phụ trách, thường xuyên
thông tin cho cơ quan thường trực về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Khi thực hiện nhiệm vụ của mình, các thành
viên Hội đồng sử dụng và phát huy vai trò tham mưu, giúp việc của cán bộ pháp
chế ngành và các tổ chức có liên quan của cơ quan, tổ chức mình.
Điều 9: Cơ quan Thường trực
của Hội đồng.
Cơ quan thường trực của Hội đồng là Sở Tư pháp,
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan
chuẩn bị các dự thảo chương trình hoạt động của Hội đồng; lập kế hoạch dự toán
kinh phí hoạt động của Hội đồng; dự kiến kế hoạch huy động kinh phí từ các nguồn
khác để hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b- Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn hội thảo, hội
nghị sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quyết định của
Hội đồng;
c- Theo dõi, tổng hợp tình hình phối hợp triển
khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn tỉnh để Hội đồng
thông qua, báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Hội đồng phối hợp TW;
d- Chuẩn bị tổ chức các cuộc họp của Hội đồng, Tổ
thư ký và các hoạt động khác của Hội đồng; theo dõi việc thực hiện các kết luận
của Hội đồng; thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất do Hội đồng, chủ
tịch, Phó chủ tịch Hội đồng giao và định kỳ báo cáo Hội đồng.
Điều 10: Trụ sở, con dấu,
kinh phí hoạt động của Hội đồng:
- Trụ sở của Hội đồng (cơ quan thường trực và tổ
thư ký của Hội đồng) đặt tại Sở Tư pháp; Các tiểu ban của Hội đồng và tổ thư ký
của tiểu ban đặt tại cơ quan, tổ chức có đại diện là trưởng tiểu ban của Hội đồng.
- Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tư pháp trong
hoạt động của mình.
- Kinh phí hoạt động của Hội đồng do ngân sách
Nhà nước cấp theo dự toán hàng năm.
Điều 11: Tổ thư ký của Hội
đồng.
- Tổ thư ký của Hội đồng gồm các cán bộ của Sở
Tư pháp và các tổ trưởng tổ thư ký của tiểu ban do đồng chí Trưởng phòng nghiên
cứu văn bản phổ biến, giáo dục pháp luật Sở Tư pháp làm tổ trưởng theo quyết định
của Chủ tịch Hội đồng.
- Tổ thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Tham mưu với cơ quan thường trực của Hội đồng
và các cơ quan, tổ chức có liên quan đề ra nội dung, biện pháp đẩy mạnh công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Hội đồng thông qua;
+ Xây dựng kế hoạch phối hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật hàng quí, hàng năm; tổ chức việc biên soạn các tài liệu để
phổ biến, giáo dục pháp luật;
+ Đề xuất ý kiến để Hội đồng quyết định các nội
dung phổ biến, giáo dục pháp luật trọng tâm, đột xuất và các biện pháp phù hợp
đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng và các
tiểu ban của Hội đồng giao.
- Tổ trưởng tổ thư ký của Hội đồng điều hành hoạt
động của tổ thư ký, phân công nhiệm vụ cho các tổ viên và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội đồng về việc thực hiện nhiệm vụ của tổ.
Điều 12: Tổ thư ký của tiểu
ban.
- Tổ thư ký của tiểu ban gồm các bộ của cơ quan,
tổ chức có thành viên Hội đồng là thành viên của tiểu ban, do cán bộ chuyên
viên thuộc cơ quan của trưởng tiểu ban làm tổ trưởng theo quyết định của Chủ tịch
Hội đồng trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức hữu quan và trưởng tiểu ban.
- Tổ thư ký của tiểu ban có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, chi tiết của
tiểu ban;
+ Đề ra nội dung, biện pháp đẩy mạnh công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực mà tiểu ban được phân công;
+ Theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công và đề xuất với tiểu
ban các biện pháp đẩy mạnh công tác đó;
+ Phối hợp với cơ quan thường trực của Hội đồng
chuẩn bị, tổ chức các cuộc họp và các hoạt động khác của tiểu ban;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng tiêu ban
giao.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tổ
thư ký phối hợp ch8ạt chẽ với tổ thư ký của Hội đồng, pháp chế ngành của các cơ
quan, tổ chức có đại diện là thành viên Hội đồng và các cơ quan, tổ chức hữu
quan.
- Tổ trưởng tổ thư ký của tiểu ban tổ chức hoạt
động có tổ thư ký, phân công nhiệm vụ cho các tổ viên và chịu trách nhiện trước
tiểu ban về việc thực hiện nhiệm vụ của tổ.
III- HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG:
Điều 13: Chuẩn bị nội dung
cuộc họp của Hội đồng, cuộc họp của tiểu ban.
- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo cơ quan thường trực,
tổ thư ký của Hội đồng chuẩn bị nội dung cuộc họp của Hội đồng.
- Trưởng tiểu ban của Hội đồng chỉ đạo tổ thư ký
của tiểu ban chuẩn bị nội dung cuộc họp của tiểu ban
Điều 14: cuộc họp toàn thể
của Hội đồng.
Hội đồng họp cuộc họp toàn thể 06 tháng 1 lần để
giải quyết các vấn đề chủ yếu sau đây:
a- Đề ra kế hoạch phối hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật 06 tháng, hàng năm để các cấp, các ngành phồi hợp thực hiện,
thông qua chương trình hành động 06 tháng, hàng năm của Hội đồng;
b- Cho ý kiến về chương trình hoạt động của các
tiểu ban của Hội đồng, thống nhất nội dung, chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật cho các đối tượng, lĩnh vực mà tiểu ban phụ trách.
c- Thông qua báo cáo tổng kết công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật hàng năm, những kiến nghị với cấp trên về công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật;
d- Đề ra kế hoạch, chương trình xây dựng đội ngũ
báo cáo viên pháp luật của các ngành và thống nhất các giải pháp chủ yếu tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả.
đ- Thông qua kế hoạch phổ biến các văn bản pháp
luật quan trọng theo quyết định, chủ trương của Chính phủ, của UBND tỉnh.
e- Cho ý kiến về phương hướng huy động, sử dụng
kinh phí ngoài kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước để hỗ trợ cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật.
f- Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng, Phó chủ tịch Hội đồng, trưởng các tiểu ban và thành viên của
Hội đồng.
Điều 15: Cuộc họp của tiểu
ban và các phương thức hoạt động của tiểu ban.
- Các tiểu ban của Hội đồng 03 tháng họp 1 lần để
giải quyết những vấn để chủ yếu sau đây:
a- Thông qua chương trình hoạt động hàng quí,
hàng năm của tiểu ban; nội dung, biện pháp phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công, QĐ chỉ đạo điểm, diện đẩy mạnh
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b- Xem xét kết quả thực hiện, kiểm tra, đôn đốc,
thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của các ngành, các cấp theo đối
tượng, lĩnh vực được phân công;
c- Xem xét, đề xuất Chủ tịch Hội đồng Quyết định
đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d- Giải quyết những công việc khác theo đề nghị
của Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng.
- Các tiểu ban của Hội đồng có thể họp chung để
cùng giải quyết các công việc có liên quan.
- Ngoài hình thực giải quyết công việc ở các cuộc
họp, các tiểu ban của Hội đồng có thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình bằng
các phương thức khác theo quyết định của trưởng tiểu ban.
Điều 16: Cuộc họp giữa Chủ
tịch, Phó chủ tịch Hội đồng với các trưởng tiểu ban:
- Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng họp với các
trưởng tiểu ban theo chế độ thường kỳ và đột xuất nhằm:
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; nắm tình hình thực hiện kế hoạch ở
các tiểu ban;
+ Triển khai những công việc trọng tâm, đột xuất,
cần thiết của Hội đồng.
Điều 17: Trao đổi thông
tin.
- Cơ quan thường trực chủ trì cùng tổ thư ký của
Hội đồng và tổ thư ký của tiểu ban thường xuyên giữ mối liên hệ trao đổi thông
tin, trao đổi về công việc liên quan đến hoạt động của các tiểu ban và Hội đồng.
- Các thành viên Hội đồng thông tin kết quả hàng
tháng cho cơ quan thường trực.
- Các cuộc họp của Hội đồng, của các tiểu ban được
thống báo trước 05 ngày, có thông báo nội dung, chương trình làm việc, nội dung
những vấn đề cần lấy ý kiến (trừ đột xuất).
Điều 18: Mối quan hệ giữa Hội
đồng phối hợp cấp tỉnh với Hội đồng phối hợp các Huyện, thị:
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giúp đỡ
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các huyện, thị, xã. Mỗi
thành viên Hội đồng được cử theo dõi tình hình ở 01 huyện, thị cụ thể, đồng thời
có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra cả hệ thống ngành, tổ chức mình tham gia phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Điều 19: Hiệu lực của quy
chế:
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký. Quá trình thực hiện giao cho Sở Tư pháp tổng hợp tình hình trình UBND tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.