ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2059/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 24 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐĂK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV
ngày 05 tháng 12 năm 2008 của liên Bộ: Giao thông vận tải và Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao
thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
491/TTr-SNV ngày 16 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đăk Nông”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giao
thông vận tải, Thủ trưởng các Sở (ban, ngành) có liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Gia Nghĩa căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; bãi bỏ các
quy định trước đây trái với
Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐĂK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2059/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm
2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy
nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương
trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách
hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu
chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải;
tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao
thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ
chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối
hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo quyết định xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý
theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy
thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
giao thông và công trình giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh và đóng, mở các bến thủy nội địa trên tuyến đường
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội
địa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động
bến khách sang sông;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân
loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình
trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy
nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ
đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao
thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận
tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức
và cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy
nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi
giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho
người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị
chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các
cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương
tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng
ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp
phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn
theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức
quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử
nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động
trên đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải
và hàng không xảy ra trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn
khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình
giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực hoặc là thành viên của Ban
An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh;
các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động đối với các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải
ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận
tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công
trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và
biên chế của Sở
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, bao gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Hạ tầng giao thông;
e) Phòng Vận tải phương tiện và người lái.
Mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và Phó
Trưởng phòng.
Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm đúng theo
tiêu chuẩn của chức danh quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng,
Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ
năng lực của cán bộ, công chức; Giám đốc Sở có thể đề nghị UBND tỉnh thay đổi
cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
Giám đốc Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) quyết định việc thành lập các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực; Giám đốc Sở trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở trong tổng số biên
chế hành chính của tỉnh được Bộ Nội vụ giao; đồng thời gắn với việc thực hiện
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan Nhà nước.
b) Biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở là biên
chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo
quy định của pháp luật.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải
căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên
chức nhà nước theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ nêu trên và các văn bản
pháp luật hiện hành, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chỉ đạo xây
dựng, ban hành Quy chế hoạt động của Sở và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức của cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông
vận tải thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này,
nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc cần đề nghị điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương, Sở Giao thông vận tải kịp thời tổng hợp,
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét giải quyết./.