ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2056/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
07 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53/NQ-CP NGÀY
14/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 74/2022/QH15 NGÀY 15/11/2022
CỦA QUỐC HỘI VỀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 21/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của
Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội
về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11/10/2022 của
Đoàn Giám sát của Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách pháp
luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2021;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và của
Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2942/TTr-STC ngày 11/8/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc
các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- TT/HĐND tỉnh (Báo cáo)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Tiến
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53/NQ-CP NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 74/2022/QH15 NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA QUỐC HỘI VỀ
ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 07/9/2023 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập
trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ.
Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện chính sách pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) giai đoạn
2016-2021 đã được Quốc hội chỉ ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15. Nâng cao hiệu
quả công tác THTK, CLP của các sở, ngành, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, thị xã; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản
lý; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách, pháp luật về THTK, CLP, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của
Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội
về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP phải cụ thể hóa
các yêu cầu bằng việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức triển khai
đồng bộ, thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương;
phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Các nhiệm vụ, giải pháp chung về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí:
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tuyên truyền,
phổ biến việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của
Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội
về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP đến các cơ quan,
tổ chức, cá nhân để THTK, CLP thực sự trở thành văn hóa ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý
tăng cường, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí,
nâng cao hiệu quả huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước để phát
triển nhanh và bền vững. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh
tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc thực
hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP. Xử lý nghiêm minh, kịp thời trách nhiệm
các tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm trong công tác THTK, CLP.
c) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phong
trào thi đua về THTK, CLP trong phong trào thi đua đẩy mạnh phát triển kết cấu
hạ tầng đồng bộ, hiện đại; THTK, CLP trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, tiêu
dùng ở mọi cấp, mọi ngành và trong nhân dân với chủ đề, nội dung, hình thức thiết
thực, hiệu quả. Kịp thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên
tiến trong thực hiện tốt công tác THTK, CLP.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh đổi mới việc xây dựng, ban hành,
tổ chức thực hiện và báo cáo việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí 5 năm và hằng năm, theo hướng vừa đảm bảo tính tổng thể, toàn diện,
vừa có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với định hướng và hướng dẫn của Chính phủ
và của Bộ Tài chính.
đ) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở,
ban, ngành tiếp tục tham mưu cấp có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật liên quan đến THTK, CLP bảo đảm đồng bộ, thống nhất và phù hợp yêu cầu
thực tiễn. Từ năm 2023, thường xuyên đánh giá hiệu quả và chất lượng chính sách
sau ban hành để kịp thời điều chỉnh các bất cập, mâu thuẫn nhằm hạn chế thất
thoát, lãng phí các nguồn lực.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, thị xã; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý
nghiêm túc, chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và khẩn trương có giải pháp đồng bộ để
khắc phục tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra trong Báo cáo kết quả giám sát số
330/BC -ĐGS ngày 11/10/2022 của Đoàn giám sát của Quốc hội. Nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu, cá thể hóa trách nhiệm; bảo đảm tính công khai, minh bạch;
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, tập trung
cao độ chỉ đạo để thực hiện tốt công tác THTK, CLP. Tổ chức thanh tra, kiểm
tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật tránh
thất thoát, lãng phí. Tập trung nghiên cứu kỹ các giải pháp, đề xuất, kiến nghị
nêu trong Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11/10/2022 của Đoàn giám sát của Quốc hội
để thực hiện nghiêm các nhiệm vụ trọng tâm tại Phụ lục kèm theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HiỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh
nghiệp nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao; thường
xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc bảo đảm chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch hành động này (chi tiết tại Phụ lục đính kèm) và
báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Tài chính) trước ngày 30/10/2023 (đối
với các nhiệm vụ thực hiện trong năm 2023) và trước ngày 30/10 hàng năm
(đối với các nhiệm vụ thực hiện trong giai đoạn 2023-2025) để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản
lý; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch hành động
này; tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày
14/4/2023 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2023
của Quốc hội, báo cáo UBND tỉnh xem xét, gửi Bộ Tài chính.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có
vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, chỉ đạo, giải quyết.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã tập trung chỉ đạo, khẩn trương, nghiêm túc thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất
lượng và tiến độ quy định./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53/NQ-CP NGÀY
14/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 74/2022/QH15 NGÀY 15/11/2022 CỦA
QUỐC HỘI
(Kèm theo Quyết định số: 2056/QĐ-UBND ngày 07/9/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
tham mưu
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện, hoàn thành
|
Ghi chú
|
1
|
Rà soát, thống kê, tổng hợp đầy đủ các thông tin,
số liệu liên quan đến thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2021 của từng Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương. Báo cáo rõ kết quả rà soát, phát hiện các vi phạm, thất thoát lãng
phí của từng Sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức.
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Các sở, ngành, địa
phương có liên quan
|
30/10/2023
|
|
2
|
Làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, nhất
là trách nhiệm giải trình của người đứng đầu để xảy ra các vi phạm, thất
thoát, lãng phí đối với diện tích đất các công ty nông, lâm nghiệp đã có quyết
định thu hồi nhưng chưa có phương án sử dụng; diện tích đất các công ty nông,
lâm nghiệp chưa có quyết định thu hồi và chưa có phương án sử dụng đất và các
tồn tại, hạn chế khác nêu trong Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11 tháng 10 năm
2022 của Đoàn giám sát.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành, địa
phương có liên quan
|
2023 - 2025
|
Phụ biểu số 1
|
3
|
Phân loại để xây dựng kế hoạch, lộ trình, làm rõ
trách nhiệm, xử lý các sai phạm, tiêu cực, các tồn tại, hạn chế, thất thoát,
lãng phí đối với các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến 44 dự án, công
trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng (Phụ lục số 4
kèm theo Nghị quyết 74/2022/QH15) và các tồn tại, hạn chế khác nêu trong Báo
cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11 tháng 10 năm 2022 của Đoàn giám sát.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã có liên quan
|
30/10/2023
|
Phụ biểu số 2
|
4
|
Ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết thuộc thẩm quyền của địa phương có liên quan đến công tác
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát và ban hành đơn giá, định mức
kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư, xây dựng, dịch vụ công còn thiếu hoặc còn chồng
chéo, mâu thuẫn; sửa đổi, bổ sung định mức chi tiêu công, tài sản công, xe
công, khoán chi, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; lao động, biên chế; quản
lý, sử dụng tài nguyên, đất, khoáng sản.
|
Các sở, ban, ngành
theo chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2023
|
|
5
|
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự
án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm đưa vào khai thác, sử dụng
các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023 - 2025
|
|
6
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn
nhà nước thua lỗ tại các doanh nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và kết quả xử lý
nghiêm trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các doanh
nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây ra thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản
lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn vốn nhà nước
khác.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023 - 2025
|
|
7
|
Triển khai rà soát để đến năm 2025 hoàn thành việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trong phạm vi quản lý; có các giải pháp xử lý cơ
bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu
hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp
các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi, đấu
giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan, đơn
vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định,
không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc
để hoang hóa.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023 - 2025
|
|
|
Trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu
tư, quản lý.
|
Cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý sử dụng và cơ quan chuyên ngành được giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng
|
|
|
|
8
|
Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng đất,
tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao chất
lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản tiết
kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực
đến môi trường.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023 - 2025
|
|
9
|
Trong năm 2023, hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 cấp huyện, lập và trình phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025 cấp tỉnh ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tỉnh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023 - 2025
|
|
10
|
Đẩy mạnh cổ phần hóa, chuyển đổi các hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Sở Tài chính
|
Các đơn vị có liên
quan
|
2023 - 2025
|
|
11
|
Khắc phục tình trạng giảm biên chế bình quân tại
tất cả các cơ quan, đơn vị; xác định biên chế phải căn cứ vào điều kiện, đặc
điểm của từng ngành, lĩnh vực, địa phương gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023 - 2025
|
|
12
|
Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị
của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc
thu hồi các tài sản, đất đai nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận,
kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023 - 2025
|
|
13
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là
trong lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài nguyên, khoáng
sản. Tổ chức thanh tra chuyên đề hoặc thanh tra thường xuyên các nội dung
liên quan theo đề nghị của Đoàn giám sát tại Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11
tháng 10 năm 2022 trong kế hoạch năm 2023 và năm 2024.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023 - 2024
|
Phụ biểu số 1
|
PHỤ BIỂU SỐ 1
CÁC TỒN TẠI HẠN CHẾ KHÁC NÊU TRONG BÁO CÁO KẾT QUẢ GIÁM
SÁT SỐ 330/BC-ĐGS NGÀY 11/10/2022 CỦA ĐOÀN GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI
STT
|
Nội dung
|
Tồn tại
|
Ghi chú
|
1
|
Quản lý, sử dụng khai thác tài nguyên
|
Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tình
hình thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai của cả nước từ khi ban hành
Luật đất đai năm 2013 đến nay vẫn còn lớn. Qua kết quả kiểm tra rà soát và xử
lý đối với dự án chậm đưa đất vào sử dụng từ năm 2018 đến nay: Theo tổng hợp
báo cáo chưa đầy đủ của 61/63 địa phương, có 908 dự án không đưa đất vào sử dụng
hoặc chậm đưa đất vào sử dụng đất, trong đó tỉnh Quảng Trị có 44 công trình,
dự án
|
Theo nội dung có
chú thích số 223 và 226 trang 50 Báo cáo số 330/BC-ĐGS
|
Tổng số công ty nông, lâm nghiệp và chi nhánh sau
rà soát là 246 công ty với diện tích giữ lại là 1.909.341 ha tại 45 tỉnh,
thành phố, trong đó có tỉnh Quảng Trị
|
Theo nội dung có
chú thích số 227 trang 50 Báo cáo số 330/BC-ĐGS
|
2
|
Công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện các kết
luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước
|
Theo báo cáo của Thanh tra Chính phủ, kết quả
thanh tra thanh tra trên phạm vi cả nước giai đoạn 2016-2021: Các địa phương
phát hiện sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai (trong đó có tỉnh Quảng Trị
- theo Phụ lục số 38 kèm theo Báo cáo số 330/BC-ĐGS)
|
Theo nội dung có
chú thích số 302, 305 và Bảng số 2 trang 66 Báo cáo số 330/BC-ĐGS
|
Theo báo cáo của Thanh tra Chính phủ, kết quả
thanh tra thanh tra trên phạm vi cả nước giai đoạn 2016-2021: Các địa phương
phát hiện sai phạm trong quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản (trong đó
có tỉnh Quảng Trị - theo Phụ lục số 38 kèm theo Báo cáo số 330/BC-ĐGS)
|
Theo nội dung có
chú thích số 302, 306 và Bảng số 2 trang 66 Báo cáo số 330/BC-ĐGS
|
PHỤ BIỂU SỐ 2
DANH SÁCH DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH KHÔNG ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG
HOẶC CHẬM ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG GIAI ĐOẠN 2016-2021
STT
|
Tên dự án, công
trình, chủ đầu tư
|
Địa chỉ dự án,
công trình
|
Văn bản, quyết
định về dự án đầu tư
|
Quyết định thu
hồi đất, Quyết định giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất
|
Diện tích đất
(ha)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Công ty TNHH Hoàng Huyền
|
Đông Lương, Đông
Hà
|
|
1006/QĐ-UBND ngày
17/5/2018
|
0.30
|
2
|
Công ty CP Đại Dương Xanh
|
KCN Nam Đông Hà
|
|
2644/QĐ-UBND ngày
29/9/2017
|
0.47
|
3
|
Công ty CP Cát Hưng Thịnh
|
KCN Nam Đông Hà
|
|
2645/QĐ-UBND ngày
29/9/2018
|
2.00
|
4
|
Công ty CP ĐT thiết bị điện tử Viễn thông VN
|
KCN Nam Đông Hà
|
|
2649/QĐ-UBND ngày
29/9/2019
|
1.41
|
5
|
Công ty CP Vi Sinh Quảng Trị
|
KCN Quáng Ngang
|
|
2809QĐ-UBND ngày
18/10/2007
|
1.30
|
6
|
Công ty CP Thái Bình Xanh
|
KCN Quáng Ngang
|
|
2807QĐ-UBND ngày
18/10/2008
|
1.23
|
7
|
Công ty CP Oto Đông Hà
|
KCN Quáng Ngang
|
|
2806QĐ-UBND ngày
18/10/2009
|
19.95
|
8
|
Công ty TNHH MTV Hồng Vương
|
KCN Quáng Ngang
|
|
2811QĐ-UBND ngày
18/10/2010
|
0.93
|
9
|
Công ty CP Bia Hà Nội Quảng Trị
|
KCN Quáng Ngang
|
|
2810QĐ-UBND ngày
18/10/2011
|
3.59
|
10
|
Công ty TNHH Minh Hưng
|
Đông Lương, Đông
Hà
|
|
1332/QĐ-UBND ngày
21/06/2017
|
0.88
|
11
|
Công ty CP Dược Yte Quảng Trị
|
Vĩnh Linh
|
|
822/QĐ-UBND ngày
21/04/2017
|
0.06
|
12
|
Công ty Xăng Dầu Quảng Trị
|
Linh Thượng, Do
Linh
|
|
519/QĐ-UBND ngày
21/03/2017
|
0.56
|
13
|
Công ty CP Bạch Đằng Quảng Trị
|
TT Cửa Việt, Gio
Linh
|
|
519/QĐ-UBND ngày
21/03/2018
|
3.00
|
14
|
Công ty TNHH MTV Minh Thành
|
TP Đông Hà
|
|
1487/QĐ-UBND ngày
06/7/2017
|
0.34
|
15
|
Công ty TNHH Hoàng Phú
|
TP Đông Hà
|
|
6593/QĐ-UBND ngày
29/12/2018
|
0.26
|
16
|
Công ty CP xây dựng CT 793
|
Cụm CN Cam Hiếu,
Cam Lọ
|
|
450/QĐ-UBND ngày
05/3/2019
|
0.52
|
17
|
Công ty CP DV &TMNT Nam Tiến
|
TP Đông Hà
|
|
465/QĐ-UBND ngày
06/3/2019
|
0.84
|
18
|
Công ty TNHH Tiến Hưng
|
TP Đông Hà
|
|
3069/QĐ-UBND ngày
11/11/2019
|
0.78
|
19
|
Công ty TNHH XD Mạnh Linh
|
TP Đông Hà
|
|
2446/QĐ-UBND ngày
13/9/2019
|
1.75
|
20
|
Công ty CP Bạch Đằng Quảng Trị
|
Huyện Hướng Hóa
|
|
2758/QĐ-UBND ngày
11/10/2019
|
4.60
|
21
|
Công ty TNHH MTV Hoàng Khanh
|
Cụm CN Gio Linh
|
|
1237/QĐ-UBND ngày
24/5/2019
|
50.40
|
22
|
Công ty CP DL và TM Tùng Việt
|
TT Cửa Việt, Gio
Linh
|
|
307/QĐ-UBND ngày
04/02/2020
|
12.50
|
23
|
Công ty TNHH MTV LC Gia Hưng
|
Huyện Triệu Phong
|
|
3515/QĐ-UBND ngày
18/12/2020
|
0.46
|
24
|
Công ty CP Lộc Thiên Phú
|
Huyện Triệu Phong
|
|
1160/QĐ-UBND ngày
8/5/2020
|
3.10
|
25
|
Công ty TNHH Thanh Đạt
|
Huyện Cam Lộ
|
|
1390/QĐ-UBND ngày
04/6/2020
|
0.70
|
26
|
Công ty XD Quảng Trị
|
Huyện Triệu Phong
|
|
993/QĐ-UBND ngày
15/4/2022
|
0.11
|
27
|
Công ty TNHH Hà Giang
|
TP Đông Hà
|
|
3065/QĐ-UBND ngày
27/10/2020
|
0.54
|
28
|
Công ty Cp may và Thương Mại Gio Linh
|
KCN Quán Ngang
|
|
2632/QĐ-UBND ngày
14/9/2021
|
2.47
|
29
|
Công ty TNHH MTV Triệu Phú Đạt
|
TP Đông Hà
|
|
1158/QĐ-UBND ngày
13/5/2021
|
0.51
|
30
|
Công ty TNHH MTV Ga Đại Phát
|
TP Đông Hà
|
|
3539/QĐ-UBND ngày
08/11/2021
|
0.27
|
31
|
Công ty Bia Hà Nội
|
TP Đông Hà
|
|
2564/QĐ-UBND
|
0.75
|
32
|
Công ty CP 28 Đà Nẵng
|
Huyện Hải Lăng
|
|
108/QĐ-UBND
|
0.86
|
33
|
Công ty TNHH chế biến lâm sản ShaiyAA
|
Huyện Hải Lăng
|
|
679/QĐ-UBND
|
3.47
|
34
|
Công ty TNHH nguyên liệu giấy Quảng Trị
|
Huyện Hải Lăng
|
|
1742/QĐ-UBND
|
2.34
|
35
|
Công ty May Quảng Trị
|
TX Quảng Trị
|
|
120/QĐ-UBND
|
1.29
|
36
|
Trung tâm giới thiệu việc làm Quảng Trị
|
TX Quảng Trị
|
|
2818/QĐ-UBND
|
0.04
|
37
|
Công ty CP Đại Dương Xanh
|
KCN Đông Nam Hà
|
|
865/QĐ-UBND
|
0.48
|
38
|
Công ty TNHH Mai Dũng
|
KCN Đông Nam Hà
|
|
2169/QĐ-UBND
|
1.31
|
39
|
DNTN TM Hoành Sơn
|
KCN Đông Nam Hà
|
|
1511/QĐ-UBND
|
2.02
|
40
|
Xí nghiệp Thành Lợi
|
KCN Đông Nam Hà
|
|
223/QĐ-UBND
|
1.00
|
41
|
Xí nghiệp Xăng dầu Quảng Trị
|
Huyện Gio Linh
|
|
563/QĐ-UBND
|
0.40
|
42
|
Công ty CP ĐT&PT kinh tế biển Quảng Trị
|
Huyện Gio Linh
|
|
1966/QĐ-UBND
|
0.28
|
43
|
Khu dịch vụ nghỉ mát Hoàng Đức
|
Huyện Gio Linh
|
|
1520/QĐ-UBND
|
1.18
|
44
|
Công ty TNHH Trường An
|
TP Đông Hà
|
|
90/QĐ-UBND
|
0.35
|