Quyết định 205/2001/QĐ-BVCSTE về Điều lệ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam (sửa đổi) do Bộ trưởng- Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam ban hành

Số hiệu 205/2001/QĐ-BVCSTE
Ngày ban hành 16/10/2001
Ngày có hiệu lực 31/10/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam
Người ký Trần Thị Thanh Thanh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM VIỆT NAM
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 205/2001/QĐ-BVCSTE

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM VIỆT NAM SỐ 205/2001/QĐ-BVCSTE NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM VIỆT NAM (SỬA ĐỔI)

BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM VIỆT NAM

Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 374/HĐBT ngày 14/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) qui định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 118/CP ngày 07/9/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban BV&CSTE Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 169/QĐ-BT ngày 10/12/1996 của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban BV&CSTEVN về việc ban hành Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức thuộc cơ quan chuyên trách Uỷ ban BV&CSTEVN;
Xét đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Điều lệ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam (sửa đổi).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Điều lệ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam số 150/UB ngày 14 tháng 4 năm 1994 của Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam.

Điều 3. Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Trần Thị Thanh Thanh

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ

QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM VIỆT NAM (Sửa đổi)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 205/2001/QĐ-BVCSTE ngày 16 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam

1. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam là đơn vị trực thuộc Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam, được thành lập theo quy định của Điều 22, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ban hành ngày 12/8/1991, có chức năng tổ chức vận động, thu nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực về tài chính, vật chấp nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em.

2. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam có tư cách pháp nhân, có trụ sở, tài khoản và con dấu riêng theo qui định của pháp luật.

3. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam hoạt động theo qui định của Điều lệ này và các qui định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam

1. Khai thác mọi nguồn lực bằng hình thức huy động sự đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, trong đó đặc biệt ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật, trẻ em miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng và vùng bị thiên tai, dịch bệnh.

2. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.

Chương 2

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM VIỆT NAM

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam

1. Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam báo cáo Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và trình Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam phê duyệt.

2. Khai thác, thu nhận các nguồn đóng góp ở trong và ngoài nước tạo nguồn vốn cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam. Phát triển nguồn vốn thông qua những hoạt động kinh tế, văn hoá có tính chất từ thiện theo qui định của pháp luật.

3. Phối hợp với các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em các địa phương, các Bộ, ngành, các đoàn thể, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động đã được phê duyệt.

4. Thường xuyên tuyên truyền các hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và kết quả đóng góp của các nhà tài trợ.

[...]