ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2048/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 19 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
VIỆC ÁP DỤNG QUY TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT TRONG NÔNG NGHIỆP,
LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm
ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP
ngày 04/6/2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này, Quy định một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
trên địa bàn tỉnh An Giang (kèm theo Quy định, Danh mục).
Điều 2. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện
tốt Quy định một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh tỉnh An
Giang, Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh An Giang; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Website Chính phủ;
- Bộ NN và PTNT, Bộ TC, Bộ KH&ĐT (b/c);
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Báo AG, Đài PTTHAG, Phân xã AG (phổ biến);
- Trung tâm Công báo của tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, P.KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂNDÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC ÁP DỤNG QUY
TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT TRONG NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định một số
chính sách hỗ trợ đối với sản xuất, sơ chế các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản nằm trong vùng quy hoạch trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình có đầu tư phát triển sản xuất, sơ chế, sản phẩm trong nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản an toàn cụ thể như sau:
a) Sản phẩm nông nghiệp: lúa chất
lượng cao, lúa nếp, lúa mùa đặc sản, cây ăn trái, rau an toàn, gia súc, gia cầm
(kể cả trứng), côn trùng có lợi (ong lấy mật, tơ tầm), nấm thực phẩm, nấm dược
liệu (nấm rơm, nấm mèo, linh chi…), cây dược liệu.
b) Sản phẩm lâm nghiệp: sản phẩm
gỗ xuất khẩu đạt chứng chỉ rừng trồng.
c) Sản phẩm thủy sản: cá Tra
(bao gồm cá Tra bố mẹ, cá Tra bột, cá Tra giống và cá Tra thương phẩm), các
loài cá có giá trị kinh tế: cá Lóc, cá Rô, cá Sặc Rằn, tôm Càng Xanh.
2. Đối tượng áp dụng trong chính
sách này bao gồm: các loại giống, vật nuôi, cây trồng,… (nêu tại khoản 1) được
sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, Global GAP, các tiêu chuẩn GAP khác và các
tiêu chuẩn tiên tiến đáp ứng yêu cầu xuất khẩu (gọi tắt là tiêu chuẩn xuất khẩu).
Điều 3.
Điều kiện để được hỗ trợ chính sách:
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản
xuất, sơ chế sản phẩm nông lâm thủy sản phải có đủ các điều kiện sau:
1. Được chứng nhận quy trình sản
xuất nông nghiệp tốt đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.
2. Có hợp đồng tiêu thụ hoặc
phương án tiêu thụ sản phẩm cụ thể.
Chương II
CÁC CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Điều 4.
Phương thức hỗ trợ:
1. Chính sách hỗ trợ:
a) Ngân sách nhà nước đầu tư
100 % kinh phí cho điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu
nước, mẫu không khí để xác định các vùng sản xuất tập trung thực hiện các dự án
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản áp dụng tiêu chuẩn xuất khẩu.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ
không quá 50 % kinh phí vốn đầu tư cho xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng: Giao
thông, hệ thống thủy lợi, trạm bơm, điện hạ thế, hệ thống xử lý chất thải, hệ
thống cấp thoát nước của vùng sản xuất tập trung để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
theo tiêu chuẩn xuất khẩu. Kinh phí hỗ trợ thực hiện theo Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng.
c) Đào tạo, tập huấn cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông các cấp; dạy nghề lao động nông thôn áp
dụng theo tiêu chuẩn xuất khẩu trong sản xuất, sơ chế sản phẩm an toàn; biên soạn
in ấn tài liệu, biểu mẫu phục vụ các lớp đào tạo, tập huấn.
d) Hỗ trợ 100 % kính phí (lần đầu)
đối với việc thuê tư vấn, tổ chức chứng nhận đánh giá để được cấp giấy chứng nhận
sản phẩm an toàn theo tiêu chuẩn xuất khẩu; Hỗ trợ 30 % kinh phí (lần thứ hai)
thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để được cấp giấy chứng sản phẩm an toàn theo
tiêu chuẩn xuất khẩu.
đ) Chi phí chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản và thủy sản áp dụng theo Quyết định
số 538/QĐ-UBND ngày 31/3/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành chương trình hỗ trợ
nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015.
e) Hỗ trợ xúc tiến thương mại:
Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến
thương mại theo quy định tại Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện
chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Riêng về hỗ trợ kinh phí xây dựng
thương hiệu, đăng ký xuất xứ được thực hiện theo công văn số 1230/UBND-KT ngày
28/4/2011 của UBND tỉnh về việc gia hạn thời gian thực hiện quyết định số
562/QĐ-UBND ngày 06/3/2007 về việc phê duyệt chương trình phát triển tài sản
trí tuệ giai đoạn 2006-2010.
g) Vốn vay và mức vốn hỗ trợ
lãi vay: theo Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về Chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
h) Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước
của hộ gia đình, cá nhân:
- Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
đã đầu tư sản xuất, sơ chế sản phẩm áp dụng tiêu chuẩn xuất khẩu đặc biệt ưu đãi
đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để tiến hành dự án
đầu tư đó thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 20 % tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
khung giá đất, mặt nước của tỉnh cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng
cơ bản.
+ Dự án phải được thực hiện
trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn: An Phú, Tri Tôn, Tịnh
Biên, Thoại Sơn và thị xã Tân Châu.
+ Dự án phải thực hiện trên địa
bàn vùng nông thôn không thuộc địa bàn phường, quận thuộc thị xã, thành phố.
- Khuyến khích doanh nghiệp có
dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự
án nông nghiệp khuyến khích đầu tư hình thành vùng nguyên liệu thông qua hình
thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án
không thu hồi đất.
i) Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay
để xây dựng nhà sơ chế, quầy bán sản phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
áp dụng tiêu chuẩn xuất khẩu.
k) Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng
bể xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật tại vùng được quy hoạch đủ điều kiện sản
xuất sản phẩm trồng trọt theo tiêu chuẩn xuất khẩu.
2. Các tổ chức, cá nhân có dự
án đầu tư sản xuất, sơ chế sản phẩm áp dụng tiêu chuẩn xuất khẩu ngoài được hưởng
chính sách quy định tại khoản 1 điều này còn được hưởng các chính sách hỗ trợ
và ưu đãi khác theo các quy định hiện hành.
3. Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách tỉnh:
a) Đầu tư kinh phí cho điều tra
cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí để xác định
các vùng sản xuất tập trung thực hiện các dự án sản xuất nông lâm thủy sản áp dụng
tiêu chuẩn xuất khẩu.
b) Hỗ trợ lãi suất đầu tư chợ
bán buôn đầu mối, kho bảo quản, trạm cấp nước phục vụ sơ chế, nhà sơ chế sản phẩm
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
c) Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến
thương mại, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản.
d) Hỗ trợ kinh phí để tư vấn, cấp
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu.
4. Về đất đai:
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất được ưu tiên thuê đất, hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai tại các vùng sản xuất nông, lâm và thủy sản theo quy hoạch;
quy trình sản xuất nông nghiệp tốt và được hưởng mức ưu đãi cao nhất về tiền sử
dụng đất, giá thuê đất theo các quy định hiện hành.
b) Khuyến khích nông dân sử dụng
quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần hoặc liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản an toàn.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 5. Tổ
chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có liên quan theo dõi, tổng
hợp kết quả thực hiện chính sách và các vướng mắc, phát sinh báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
b) Hàng năm tổng hợp nhu cầu
kinh phí thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định.
c) Chủ trì thực hiện hỗ trợ cho
đối tượng thụ hưởng và báo cáo những vùng quy hoạch trọng điểm.
d) Điều tra cơ bản, khảo sát địa
hình, xác định các vùng có đủ điều kiện sản xuất, chế biến nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập và
phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp thực hiện chính sách theo Quy định này; báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giao dự toán kinh phí
hỗ trợ cho các đơn vị thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính lập và
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lồng ghép của các chương
trình, dự án để thực hiện chính sách theo Quy định này báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
4. Sở Công Thương: Căn cứ kế hoạch
hàng năm, Sở Công Thương định hướng chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại về
lưu thông, phân phối các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Ưu tiên triển khai thực hiện
các đề tài, dự án về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng các mô hình sản
xuất, chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nước và nước ngoài, hỗ trợ đổi mới công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
b) Hỗ trợ kinh phí xây dựng, bảo
hộ thương hiệu; sở hửu trí tuệ; đăng ký nhãn hiệu hàng hóa đối với các sản phẩm
trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
6. Sở Y tế phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sơ chế, chế biến.
7. Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Chi nhánh tỉnh An Giang và Ngân hàng phát triển Việt Nam
chi nhánh tỉnh An Giang ưu tiên bố trí nguồn vốn vay cho các chương trình, dự
án sản xuất, chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản thực hiện quy trình sản
xuất nông nghiệp tốt, áp dụng tiêu chuẩn xuất khẩu.
8. Sở Tài nguyên Môi trường:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên (đất đai), cụ thể tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất được ưu tiên thuê đất, hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai tại các vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản theo quy hoạch; phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội; quản lý về
môi trường trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật hiện hành;
b) Hướng dẫn thủ tục về đất đai
và bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, sơ chế nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản.
c) Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các quy định về đất đai và thực thi các giải pháp bảo vệ môi trường đối với
hoạt động sản xuất, sơ chế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo,
triển khai phát triển sản xuất, chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
trên địa bàn quản lý.
b) Xây dựng dự án và đề xuất
kinh phí cụ thể sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển vùng sản
xuất, chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản an toàn tập trung trên địa
bàn.
c) Chịu trách nhiệm hỗ trợ và
quyết toán kinh phí, báo cáo những vùng sản xuất nông nghiệp tốt trong nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các ngành, địa phương kịp thời báo cáo về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
DANH MỤC
DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ VIỆC ÁP DỤNG
QUY TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT TRONG NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ
THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
1. Quy hoạch tổng thể phát triển
nông nghiệp - nông thôn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2020 và định hướng 2030.
2. Quy hoạch chi tiết vùng phát
triển nông sản hàng hóa tập trung tỉnh An Giang đến năm 2020.
3. Dự án xã hội hóa sản xuất giống
cá Tra giai đoạn 2011-2015.
4. Dự án phát triển sản xuất
rau an toàn tỉnh An Giang đến năm 2015.
5. Đề án phát triển chăn nuôi
giai đoạn 2012 – 2020.
6. Đề án phát triển nuôi trồng
thủy sản tỉnh An Giang đến năm 2020.
7. Đề án khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản tỉnh An Giang đến năm 2020.
8. Chương trình hành động ngành
nông nghiệp về biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
9. Dự án thiết lập chuỗi sản xuất
- cung ứng thịt heo (đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm) trên địa bàn tỉnh An
Giang.
10. Chiến lược phát triển chăn
nuôi phục vụ công tác bình ổn giá thực phẩm tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015
và định hướng đến năm 2020.
11. Đề án đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020.
12. Dự án canh tác lúa ít phát
khí thải nhà kính.
13. Dự án trồng rừng sản xuất
theo tiêu chuẩn đạt chứng chỉ rừng trồng giai đoạn 2012 – 2020.