ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2032/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 28 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công
văn số
1316/SNV-TCBC ngày 23 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Hướng dẫn về
chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 2. Căn cứ bản Hướng dẫn kèm theo Quyết định này và
các văn bản pháp
luật khác có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức
của Phòng Tư pháp bảo đảm yêu cầu công tác quản lý nhà nước trên địa bàn
và quản lý, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 04/02/2010
của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ;
Giám đốc
Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT. HĐND
tỉnh;
- TT Công
báo;
- Lưu VT,
SNV.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công
Thiên
|
HƯỚNG
DẪN
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 2032/QĐ-UBND ngày 28/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Vị trí, chức năng của Phòng
Tư pháp:
1. Phòng Tư pháp là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện), thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành
pháp luật; kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành
chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch;
chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2.
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
II. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Phòng Tư pháp:
1.
Trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực tư pháp.
2.
Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư
pháp ở cấp xã.
5.
Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a)
Phối hợp
xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện
do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì xây dựng;
b)
Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; góp ý dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
c)
Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự
chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6.
Về theo dõi thi hành pháp luật:
a)
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và tổ chức
thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b)
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp
huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương;
c)
Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d)
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
7.
Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a)
Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành; hướng dẫn
công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp
xã thực hiện tự kiểm
tra văn
bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân cấp
xã ban hành;
b)
Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy
ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định của pháp luật.
8.
Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật;
đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp
huyện và của Ủy
ban nhân
dân cấp xã.
9. Về kiểm soát thủ tục
hành chính:
a)
Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên và theo quy định
của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
b)
Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo, tổ
chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn huyện
để
kiến
nghị, đề
xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ;
c)
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ
tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và
tiếp
nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cơ quan chuyên môn cấp huyện,
Ủy
ban nhân dân cấp xã.
10.
Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành chương
trình, kế hoạch phổ
biến,
giáo dục pháp luật và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b)
Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật
tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc tổ
chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c)
Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật
cấp huyện;
d)
Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
e)
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
về hòa giải ở cơ
sở.
11.
Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trước
khi trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
12.
Giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn
tiếp
cận pháp luật theo quy định.
13.
Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a)
Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch
cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã;
b)
Giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề
nghị Ủy ban
nhân dân cấp
huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban
nhân dân cấp
xã cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c)
Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp
bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d)
Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch,
hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
14.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật.
15.
Về chứng thực:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký;
b)
Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
16.
Về bồi thường nhà nước:
a)
Đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường
hợp người bị thiệt hại yêu cầu
hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường theo quy định của pháp luật;
b)
Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện việc giải quyết bồi thường;
c)
Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại
thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính;
d)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả
tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp
Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
17.
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
18.
Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính:
a)
Giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương;
b)
Đề xuất với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy
định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc
chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau;
c)
Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
d)
Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi quản lý của địa phương.
19.
Giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự,
hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ
quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
20.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
về công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức
và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
21.
Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Phòng.
22.
Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
23.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia
thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức,
cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
24.
Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công
chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật, theo phân
công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
25.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính của Phòng theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
26.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. Tổ chức và
biên chế của Phòng Tư pháp:
1.
Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng đối
với đơn
vị thị xã, thành phố; không quá 02 Phó Trưởng phòng đối với đơn vị huyện và các
công chức thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ
trách và theo
dõi một số
mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng
phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng;
c)
Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2.
Biên chế:
a)
Biên chế công chức của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng Tư pháp phải căn
cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy
định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
IV. Tổ chức thực
hiện:
1.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành Quyết định quy
định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện
kịp thời báo cáo, đề xuất để các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, giải
quyết
hoặc trình UBND
tỉnh giải quyết theo thẩm quyền./.