ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TỰ NGUYỆN NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI, NGHỈ THÔI VIỆC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo
hiểm xã hội ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định
số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết
số 07/2007/NQ-CP ngày 06/02/2007 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm
2007; Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc,
chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 28/12/2000 của Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị quyết số
16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về thực hiện chính sách tinh giản
biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết
01/NQ-TU ngày 05/5/2006 của Tỉnh uỷ Quảng Ngãi về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006
- 2010; Nghị quyết số 51/2006/NQ-HĐND ngày 10/10/2006 của HĐND tỉnh về cải cách
hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010; Nghị quyết số 54/2006/NQ-HĐND
ngày 12/12/2006 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2007;
Căn cứ Thông báo
số 177-TB/TU ngày 06/4/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và ý kiến của Thường trực
HĐND tỉnh tại Công văn số 59/TT.HĐND ngày 20/4/2007 về chính sách khuyến khích
đối với cán bộ, công chức, viên chức tự
nguyện xin nghỉ
hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
443/SNV ngày 08/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về chính sách
khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng bắt đầu từ ngày 01/12/2006 cho đến khi Chính phủ có chính sách tinh giản biên chế theo Nghị
quyết số 07/2007/NQ-CP ngày 06/02/2007 của Chính phủ về việc quyết định từ ngày
01/01/2007 tiếp tục thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ và Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của
Chính phủ bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP.
Điều 3. Giao Giám
đốc
Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Trước mắt, đối tượng nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ; phần chính sách của tỉnh hỗ trợ thêm cho các đối tượng
nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Quy định tạm
thời
này sẽ được giải quyết sau khi có sự thống nhất
đồng ý bằng văn bản của Bộ Nội vụ hoặc của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Kế
hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC TỰ NGUYỆN NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI, NGHỈ THÔI VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20 /QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2007 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và một phần ngân sách nhà nước đang làm
việc
tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội, Đoàn thể,
trong hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ
sở của tỉnh Quảng Ngãi.
Trước mắt tập trung ưu tiên cho cán bộ chuyên trách cấp xã, phường,
thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã); cán bộ, công chức công tác trong các cơ quan Đảng, Uỷ
ban
Mặt trận Tổ quốc, Hội, Đoàn thể; công chức hành chính và viên chức sự
nghiệp thuộc ngành giáo dục, y tế và một số đối tượng có lý do đặc biệt khác thuộc
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp khác của tỉnh.
Đối tượng không áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang,
doanh nghiệp nhà nước; các cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Mục
tiêu, yêu cầu
1. Mục tiêu:
a) Có chế độ để khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc, Hội, Đoàn thể thuộc tỉnh quản lý tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc;
b) Có biên chế để bổ sung mới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào
tạo
có hệ thống, phục vụ cho mục tiêu xây dựng và phát triển tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của cơ quan, đơn vị;
b) Đảm bảo các
chế độ, chính sách của Nhà
nước
về nghỉ hưu, thôi việc;
c) Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc.
Điều 3. Điều kiện áp dụng
1. Đối với người nghỉ hưu trước
tuổi:
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
đối tượng quy định tại Điều 1, Quy định
này
có
tuổi đời từ đủ 55 tuổi đến 59 tuổi
6 tháng đối với nam, từ đủ 50
tuổi đến 54 tuổi
6 tháng đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên (riêng đối với
cán
bộ chuyên trách cấp xã khi thôi đảm nhiệm
chức sau ngày 01/01/2007, có đủ 15 năm đóng bảo hiểm
xã
hội trở lên và còn thiếu tối đa 5 năm
thì
mới đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi sẽ được trợ cấp tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho đủ 20 năm
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và được Bảo hiểm
xã
hội Việt Nam chấp thuận bằng văn bản thì mới thực hiện chế độ nghỉ hưu trước tuổi); phải có đủ các điều kiện sau đây
thì
mới được nghỉ hưu trước tuổi:
a) Có đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi, được cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền đồng ý
bằng văn
bản;
b) Suy giảm
khả
năng lao động từ 61% trở lên (có Biên bản giám
định của Hội đồng giám định y khoa
tỉnh Quảng Ngãi).
2. Đối với những người nghỉ thôi việc:
Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc đối tượng quy định tại Điều 1, Quy định này phải có đủ các điều kiện sau đây thì mới được
nghỉ thôi việc:
a) Có đơn tự nguyện xin nghỉ thôi việc, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
b) Suy giảm
khả
năng lao động từ 61% trở lên (có Biên bản giám
định của Hội đồng giám định y khoa
tỉnh Quảng Ngãi) mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Chương II
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI,
NGHỈ THÔI VIỆC
(Vận dụng theo Thông tư số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 28/12/2000 của Liên tịch Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính,
hướng dẫn Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP
ngày 18/10/2000
của Chính phủ và điều kiện thực
tế của địa phương)
Điều 4. Chế
độ trợ
cấp
nghỉ hưu
trước
tuổi
1. Đối
với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội, Đoàn thể cấp
tỉnh, cấp huyện, thành phố có các điều kiện theo quy
định tại khoản 1, Điều 3, Quy định này khi giải quyết chế độ nghỉ hưu
trước tuổi, ngoài việc được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của Luật Bảo hiểm
xã
hội, còn được tỉnh trợ cấp thêm
các khoản sau:
a) Cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi được vận dụng thực hiện mức trợ cấp theo Thông tư số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC, tỉnh trợ cấp thêm 1,5 tháng lương (mức lương theo ngạch, bậc) và các khoản phụ cấp có đóng bảo hiểm xã
hội hiện hưởng (nếu có) đối với số năm nghỉ hưu trước tuổi từ nguồn ngân sách tỉnh
đã được
HĐND tỉnh phê
chuẩn ngân sách hàng năm.
Trường
hợp người nghỉ hưu trước tuổi có
số tháng lẻ
(không đủ năm) thì được tính và hưởng 2 khoản trợ
cấp như sau:
- Thứ
nhất được tính và hưởng theo Thông tư
số
73/2000/TTLT-BTCCBCP-
BTC
thì số tháng lẻ từ đủ 6 tháng trở xuống được trợ cấp 1 tháng lương và phụ cấp hiện hưởng (nếu có); số tháng lẻ trên 6 tháng được
trợ
cấp 2 tháng lương và
phụ cấp
hiện hưởng (nếu có).
- Thứ
hai
được tính số tháng lẻ từ
1 đến 11 tháng (được hưởng như nhau) được trợ
cấp
thêm 1,5 tháng lương và phụ cấp hiện hưởng (nếu có).
b) Vận dụng theo Thông tư số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC có thời gian
công tác 20 năm
đầu
đóng bảo hiểm
xã
hội được trợ cấp 05 tháng lương và phụ cấp
hiện hưởng (nếu có). Sau đó cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội (tính theo nguyên tắc trên 6 tháng trở lên tính tròn 1 năm, dưới 6 tháng không tính) được tỉnh
trợ cấp 1/2 tháng lương và phụ cấp hiện hưởng (nếu có).
2. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã:
Cán bộ chuyên trách cấp xã,
phường, thị trấn bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Bí thư,
Phó
Bí thư, Thường trực Đảng ủy;
Trưởng các Hội, đoàn thể: Mặt trận, Cựu chiến binh,
Phụ nữ, Nông dân, Đoàn thanh niên; có các điều kiện theo quy
định tại khoản 1, Điều 3, Quy định này
ngoài việc
được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, còn được tỉnh trợ
cấp
như sau:
a) Cán bộ chuyên trách cấp xã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ
tuổi thực hiện chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo quy định này thì được hưởng trợ cấp
nghỉ hưu trước tuổi theo khoản 1, Điều 4 Quy định này.
b) Cán bộ
chuyên
trách
cấp xã
khi
thôi đảm
nhiệm chức
vụ sau
ngày
01/01/2007, có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và còn thiếu tối đa 5 năm
thì mới đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi và được Bảo hiểm xã hội Việt Nam
chấp
thuận bằng văn bản thì mới được tỉnh giải quyết các
chế
độ như sau:
- Được tỉnh trợ cấp 20% tiền bảo hiểm xã hội hàng tháng theo mức lương trước
khi thôi đảm nhiệm
chức vụ để tiếp tục đóng cho cơ quan bảo hiểm
xã
hội đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm xã
hội 20 năm.
- Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (không tính số tháng lẻ) được trợ cấp
4,5
tháng lương và
phụ cấp hiện hưởng (nếu có) (trong đó 03 tháng tỉnh vận dụng theo Thông tư số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC
và 1,5 tháng tỉnh trợ
cấp
thêm).
Điều 5. Chế độ
trợ cấp nghỉ thôi việc
1. Cán bộ, công chức, viên chức có các điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Quy định này, khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ thôi việc,
ngoài việc hưởng chế độ, chính sách theo Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số
54/2005/NĐ-CP
ngày 19/4/2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đạo tạo đối với cán bộ, công chức, còn được tỉnh trợ cấp theo Thông tư số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC và thêm 01 tháng lương cho mỗi năm
làm
việc (kể cả năm có số tháng lẻ được tính tròn 1 năm ) có đóng bảo hiểm xã hội (mức
lương theo ngạch bậc và phụ cấp có đóng
bảo hiểm xã hội hiện hưởng, nếu có).
2. Cán bộ chuyên trách cấp xã có các điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Quy định này, khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ thôi việc, ngoài việc hưởng chế độ, chính sách theo Luật Bảo hiểm xã hội còn được tỉnh trợ cấp thêm
02
tháng lương cho mỗi năm làm việc (kể cả năm có số tháng lẻ được tính tròn 1 năm) có đóng bảo hiểm
xã
hội (mức lương theo ngạch, bậc) và phụ cấp hiện hưởng (nếu có).
Chương III
NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ÁP DỤNG
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI, NGHỈ THÔI VIỆC VÀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
KHÁC
Điều 6. Những đối tượng không được hưởng chế
độ nghỉ hưu trước tuổi
1. Cán bộ, công chức, viên chức đã có Quyết định nghỉ hưu trước tuổi trước ngày 01/12/2006.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian xem
xét
thi hành kỷ luật
hoặc
đang trong thời gian xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 7. Những đối tượng không được hưởng chế
độ nghỉ thôi việc
1. Cán bộ, công chức, viên chức
đã có Quyết định nghỉ thôi việc.
2. Viên chức công tác tại các đơn vị sự
nghiệp của tỉnh được tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc sau ngày 01 tháng 7 năm 2003;
3. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian xem
xét
thi hành kỷ luật
hoặc
đang trong thời gian xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự;
4. Cán bộ, công chức, viên chức
đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Điều 8. Một số trường hợp khác
Cán bộ, công chức, viên chức có đủ tuổi đời và các điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Quy định này mà có thời gian đóng bảo hiểm
xã
hội còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để
thực hiện chế độ nghỉ hưu trước tuổi. Nếu có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, thì được cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý đóng tiếp cho đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội
và thực
hiện chế
độ
nghỉ hưu trước tuổi theo quy định này.
Chương IV
THỜI GIAN, THỦ TỤC, KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI, NGHỈ THÔI VIỆC
Điều 9. Thời gian
làm
việc, mức lương tối thiểu
để chi trả trợ
cấp
1. Thời gian làm việc để
tính hưởng chế độ trợ
cấp nghỉ hưu trước
tuổi, nghỉ thôi
việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã
hội tại các cơ quan, đơn vị của Nhà
nước, Đảng, Uỷ
ban
Mặt trận Tổ quốc, Hội, Đoàn thể trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ
sở.
2. Mức
lương tối thiểu để
chi trả trợ cấp:
Áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước tại thời điểm có quyết định nghỉ việc để hưởng chế
độ
theo Quy định này.
Điều 10. Thủ
tục
1. Đơn xin tự nguyện nghỉ hưởng chế độ theo Quy định này (nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc)
của
cá nhân;
2. Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; kèm theo Biên bản họp xét của tập thể lãnh đạo đơn vị.
3. Bản sao Sổ
bảo hiểm xã hội (trong đó đã có xác nhận thời gian đóng
bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm
xã
hội); Quyết định tuyển dụng (nếu nghỉ hưởng chế độ thôi việc) và Quyết định lương hiện hưởng;
4. Biên bản giám định tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng giám định y khoa
tỉnh.
Điều 11. Kinh
phí chi trả trợ cấp
Kinh phí trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc
được thực hiện như sau:
1. Cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc, Hội, Đoàn thể do ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Do ngân sách tỉnh chi trả;
2. Đơn
vị
sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Đơn vị sử dụng nguồn kinh phí hoạt động được cơ quan có thẩm
quyền giao trong nguồn thu sự nghiệp theo quy
định để chi trả trợ cấp, trường hợp không đủ thì ngân sách tỉnh hỗ trợ
thêm
khoản chênh lệch nhưng tối đa
không quá 50% (năm mươi
phần trăm).
3. Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên:
Đơn vị sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị
để chi trả trợ
cấp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Phân công trách
nhiệm
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức:
a) Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức,
viên chức hiện có; trên cơ sở đó xác định số người không đủ sức
khoẻ làm việc, không thể bố trí công tác, không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc
có nhu cầu khác;
b) Tổ chức
việc
tuyên truyền, công khai các
quy
định về đối tượng, điều kiện, hồ
sơ thủ tục để giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo quy định của UBND tỉnh;
vận động cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị đủ các điều kiện theo quy định tự nguyện nghỉ hưu trước
tuổi, nghỉ thôi việc;
c) Sau khi nhận được đơn xin tự nguyện nghỉ hưu trước
tuổi hoặc nghỉ thôi việc
của
cán bộ, công chức, viên chức,
báo cáo cấp uỷ
Đảng và phối hợp với Ban Chấp
hành Công đoàn cùng cấp xem
xét, đánh giá, nếu đủ các điều kiện theo quy định thì
lập
thủ tục đề nghị kèm
theo
danh sách, nhu cầu kinh phí trợ cấp nghỉ hưu, thôi việc cho cán bộ, công chức, viên chức
gửi về cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp để xem
xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tiếp tục đóng bảo hiểm
xã
hội cho cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 8, Quy định này.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
a) Tổ chức việc tuyên truyền, công khai các quy định về
đối tượng, điều kiện, hồ
sơ thủ tục để giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo quy định của UBND tỉnh;
vận động cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị đủ các điều kiện theo quy định tự nguyện nghỉ hưu trước
tuổi, nghỉ thôi việc;
b) Chịu trách nhiệm thẩm định các đối tượng tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc; tổng hợp danh sách và nhu cầu kinh phí trợ cấp nghỉ hưu, thôi việc cho các đối tượng thuộc phạm
vi quản lý báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Lập thủ tục đề
nghị chi trả và
quyết toán kinh phí chi trả chế
độ
trợ cấp nghỉ
hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc
cho cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định;
3. Giám đốc
Sở Nội vụ:
a) Căn cứ điều kiện,
đối tượng, chế độ trợ cấp theo Quy
định này, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành
phố triển khai thực hiện;
b) Thẩm định và thoả thuận theo thẩm quyền được phân cấp các hồ sơ, danh sách đối tượng tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo đề nghị của Giám
đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, để làm cơ sở cho các
ngành, địa
phương quyết định;
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nghỉ hưu trước tuổi,
nghỉ thôi việc đối với các đối tượng thuộc
diện UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quản lý;
d) Thường xuyên tổng hợp danh sách cán bộ, công chức,
viên chức được
nghỉ
hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Quy
định
này (đối với khối cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh) báo cáo để UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội đoàn thể do Ban Tổ chức Tỉnh uỷ căn cứ vào quy định này để thực hiện.
4. Giám đốc
các Sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Hàng năm
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch ngân sách để thực hiện
việc giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi
việc cho các đối tượng theo Quy
định này;
b) Hướng dẫn thủ tục, cấp phát, chi trả và thanh quyết toán kinh phí chi trả
trợ
cấp đối với người nghỉ hưu trước
tuổi, nghỉ thôi việc.
c) Hàng năm tổng hợp kinh phí chi trả trợ cấp cán bộ, công chức, viên chức
được
nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc, báo cáo UBND tỉnh theo dõi để
chỉ đạo.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan,
đơn vị
phản ánh về Sở
Nội vụ để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.