ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 03 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV
ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 187/TTr-SNV ngày 06 tháng
5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2016
của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1.
Vị trí, chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương;
tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện,
bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ
và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi
chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND cấp tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao
động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó
trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch UBND cấp
tỉnh
a) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội.
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn
đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và
bảo hiểm thất nghiệp
a) Tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát
triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
b) Hướng dẫn và thực hiện các
quy định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo
việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong
các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối
với đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi
và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một
số đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ
việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
theo sự ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
d) Cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở.
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng
ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và
của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài
có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng.
c) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
d) Thông báo cho người lao
động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong
nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm.
đ) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức
và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề
a) Tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương
sau khi được phê duyệt.
b) Hướng dẫn và kiểm tra
việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo
viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra,
công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách
đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo
quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy
nghề theo thẩm quyền.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề;
tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm
cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động,
tiền lương
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp
đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao
động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao
động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh
nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp.
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế
độ tiền lương theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách
ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao
tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số
lao động khác.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương.
đ) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê
lại lao động và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện
a) Tham mưu cho UBND cấp
tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm
xã hội thuộc thẩm quyền.
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ
chức thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh
nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
c) Thực hiện chế độ, chính sách
về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao
động
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia
về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động,
vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công
tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động;
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc
thù về an toàn lao động tại địa phương.
d) Hướng dẫn về công tác
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai
báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động.
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức
điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02
người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã
được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy
cần thiết.
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo
việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có
công
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách
mạng, các công trình ghi công liệt sỹ; quản lý các công trình ghi công liệt sỹ
theo phân cấp trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức
công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ; thông tin, báo tin về mộ liệt
sỹ; thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ.
d) Tham gia Hội đồng giám
định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động do thương tật đối với người có công với cách mạng
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối
tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công
với cách mạng và thân nhân của họ.
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã
hội
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo
trợ xã hội khác có liên quan.
b) Tổng hợp, thống kê số
lượng người cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm
thần, đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo
và đối tượng bảo trợ xã hội khác.
c) Tổ chức xây dựng mạng
lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở
chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở
khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm
sóc trẻ em
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế
độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù
hợp với trẻ em.
c) Quản lý và sử dụng Quỹ
Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống
tệ nạn xã hội
a) Thực hiện nhiệm vụ thường
trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý,
triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện
tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy
quyền
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự
nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy
quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng
giới
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện
các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
địa phương
b) Là cơ quan thường trực
của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện
hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
Ban.
15. Giúp UBND cấp tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các
hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc
tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
cấp tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp
xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính
của UBND cấp tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các
dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND
cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ
Nội vụ và theo quy định của UBND cấp tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND
cấp tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu trách
nhiệm trước UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo
trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
đ) Căn cứ quy định về phân
cấp quản lý tổ chức cán bộ của UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do UBND cấp
tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội gồm 10 phòng:
- Văn phòng (bao gồm công tác
pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
- Phòng Người có công;
- Phòng Việc làm - An toàn lao
động;
- Phòng Lao động - Tiền lương
- Bảo hiểm xã hội;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Phòng, chống tệ nạn xã
hội;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em và Bình đẳng giới.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở , gồm:
- Ban quản lý Nghĩa trang
liệt sỹ Trường Sơn;
- Ban quản lý Nghĩa trang
liệt sỹ Đường 9;
- Nhà Đón tiếp thân nhân
liệt sỹ;
- Trung tâm Dịch vụ việc
làm;
- Trung tâm Điều dưỡng thương
binh và Bảo trợ xã hội;
- Trường Trung cấp nghề;
- Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động xã hội.
Điều 4. Biên
chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng số biên
chế công chức, tổng số lượng người làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao, trình UBND cấp tỉnh quyết định.
Điều 5. Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng và các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở
1. Người đứng đầu các phòng và
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở,
trước pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Cấp phó của người đứng
đầu các phòng và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở là người giúp
người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách
nhiệm trước người đứng đầu, trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, một cấp phó được người đứng đầu ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của đơn vị.
Số lượng cấp phó của người
đứng đầu các phòng thuộc Sở có không quá 01 cấp phó; đối với các phòng có khối
lượng công việc lớn, quản lý nhiều lĩnh vực, được giao từ 05 biên chế trở lên,
nếu xét thấy cần thiết thì được bố trí không quá 02 cấp phó.
Số lượng cấp phó của người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở có không quá 01 cấp phó; riêng
Ban Quản lý Nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn, Ban Quản lý Nghĩa trang liệt sỹ
Đường 9, Trường Trung cấp nghề có không quá 02 cấp phó.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỹ luật, cho từ chức và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
Phòng và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội do Giám đốc Sở quyết định theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
của UBND tỉnh.
1. Căn cứ Quy định này, Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế làm việc; Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp.