ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 23
tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV
ngày 02/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Yên
Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 21/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
bộ máy của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và XH; Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực : Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Nội vụ (3 bản);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Như điều 3;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2016 của
UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy
nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo
trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội
(sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công
và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường
lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của
pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng
thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp,
hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc
thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo
quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép
hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động
cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển
chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng của
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp
đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới
90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới
thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải
quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh
vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê
duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc
cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo
viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản
lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng
giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các
hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động,
đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình
công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp
cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với
lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động
chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động
khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại
lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng
người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị
các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm
quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng
lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã
hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình
quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao
động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp
luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao
động trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý,
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ
sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn
lao động tại địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại
máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động
chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên;
điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động
điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ
thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công
trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp
trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận
và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt
sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh
về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với
người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” của tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội.
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về
người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có
liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi,
người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp
xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã
hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết
tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc,
nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc
thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em của tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống
mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản
lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản
lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản
lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ
của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và
sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực
thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách
hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; có trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn
đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với các Giám đốc Sở khác,
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan đơn vị thuộc và trực thuộc Sở;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công, khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và
theo quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Văn phòng Sở (bao gồm công tác pháp chế);
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Người có công;
đ) Phòng Lao động - Việc làm;
e) Phòng Dạy nghề;
g) Phòng Bảo trợ xã hội;
h) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới.
Văn phòng, Thanh tra Sở và các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng và tương đương, không quá 02 Phó Trưởng
phòng và tương đương và các công chức khác. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và
tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
2. Chi cục trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú Nghĩa Lộ;
b) Trường Trung cấp nghề Lục Yên;
c) Trung tâm Dịch vụ việc làm;
d) Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
đ) Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội;
e) Trung tâm Điều dưỡng người có công;
g) Ban Quản lý nghĩa trang Trung tâm.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng nhiệm vụ phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành lĩnh vực cả
nước. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo về
tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 7. Đối với Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ
đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo
cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản
lý nhà nước trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
là cầu nối giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung biện
pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác lao động - thương binh và xã hội tại địa phương.
Điều 8. Đối với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện
1. Đối với các Sở, ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
với các Sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các Sở, ban, ngành khi
có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Mối quan hệ giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức, chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn cấp
huyện, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố thuộc
lĩnh vực quản lý và các lĩnh vực công tác khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
2. Căn cứ quy định này để kiện toàn tổ chức của
Sở; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mối quan hệ công tác của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; bố trí, sắp xếp
công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh tiêu chuẩn cơ cấu ngạch
công chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật;
ban hành quy chế làm việc để thực hiện tốt những nội dung của quy định này.
3. Xây dựng tờ trình, dự thảo quyết định kiện toàn,
đổi tên, quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát
sinh, vướng mắc hoặc có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh
về lĩnh vực này, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với quy định của Nhà nước và yêu cầu thực tiễn của tỉnh./.