UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2014/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 29 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, QUY TRÌNH XÉT CHỌN,
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN; TIÊU CHÍ THÔN
CÒN CÓ KHÓ KHĂN VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Quyết
định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
Căn cứ
Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế về việc quy định tiêu chuẩn,
chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
179/TTr-SYT ngày 24/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
số lượng, quy trình xét chọn, đơn vị quản lý và chi trả phụ cấp đối với nhân
viên y tế thôn; tiêu chí thôn còn có khó khăn về công tác chăm sóc sức khoẻ bà
mẹ và trẻ em trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Y tế, Nội vụ, Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn;
- Công báo tỉnh, Báo LS, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, (NTB).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ SỐ LƯỢNG, QUY TRÌNH XÉT CHỌN, ĐƠN VỊ QUẢN
LÝ VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN; TIÊU CHÍ THÔN CÒN CÓ KHÓ
KHĂN VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20 /2014/QĐ-UBND ngày 29/11/2014 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về số lượng,
quy trình xét chọn, đơn vị quản lý và chi trả phụ cấp đối với nhân viên y tế
thôn; tiêu chí chọn thôn còn có khó khăn về công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và
trẻ em trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nhân viên y tế thôn làm công
tác chăm sóc sức khỏe ban đầu (sau đây gọi là nhân viên y tế thôn);
b) Nhân viên y tế thôn làm công
tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em (sau đây gọi là cô
đỡ thôn).
Chương II
SỐ LƯỢNG, QUY
TRÌNH XÉT CHỌN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN;
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN THÔN CÒN CÓ KHÓ KHĂN VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BÀ MẸ VÀ
TRẺ EM
Điều 2. Số
lượng nhân viên y tế thôn
Mỗi thôn được bố trí 01 người
làm nhân viên y tế thôn.
Trường hợp
thôn còn có khó khăn về công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em thì được bố
trí thêm 01 cô đỡ thôn.
Điều 3. Quy trình xét chọn nhân viên y tế thôn
Căn cứ nhu cầu thực tế về nhân
viên y tế thôn, Trạm Y tế xã (TYT) báo cáo với UBND xã; phối hợp với Trưởng
thôn thông báo việc xét chọn nhân viên y tế thôn và tổ chức Hội nghị thôn như
sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ
Trạm trưởng Trạm Y tế cấp xã,
chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xem xét, trao đổi thống nhất với Trưởng thôn;
tổng hợp danh sách, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, cho ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức hội nghị thôn
a) Thông báo đến toàn thể nhân dân trong thôn về địa điểm, nội dung,
thời gian triệu tập họp thôn. Thành phần dự họp mời toàn thể nhân dân trong
thôn, đại diện UBND xã, Trạm Y tế xã.
b) Tại buổi họp Trưởng thôn
thông qua các Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn
nêu tại Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày
08/3/2013 của Bộ Y tế, các văn bản của Nhà nước và UBND tỉnh liên quan đến
nhân viên y tế thôn; thông qua danh sách tham gia xét chọn nhân viên y tế thôn.
c) Cuộc họp thôn thảo luận và
thống nhất giới thiệu người làm nhân viên y tế thôn (có biên bản cuộc họp và
kết quả tín nhiệm của các thành viên tại cuộc họp bằng hình thức giơ tay biểu
quyết hoặc bỏ phiếu kín; ký xác nhận của đại diện Trạm Y tế và UBND xã).
3. Căn cứ kết quả giới thiệu
người làm nhân viên y tế thôn tại cuộc họp thôn, trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ Trưởng trạm Trạm Y tế xã có trách nhiệm kiểm tra,
hoàn thiện hồ sơ cá nhân, tổng hợp, lập danh sách trích ngang những người đề
nghị được tham gia làm nhân viên y tế thôn và có công văn gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến Trung tâm Y tế huyện, thành phố
xem xét quyết định xét chọn người làm nhân viên y tế thôn (kèm theo hồ sơ cá
nhân).
4. Trên cơ sở văn bản đề nghị của
Trạm Y tế xã, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề
nghị, Giám đốc Trung tâm Y tế huyện, thành phố xem xét, ban hành quyết định xét
chọn người làm nhân viên y tế thôn ký hợp đồng trách nhiệm đối với nhân viên y
tế thôn.
Điều 4. Hồ
sơ xét chọn nhân viên y tế thôn
1. Thành phần hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin làm nhân viên y tế
thôn của cá nhân;
b) Biên bản họp thôn (có xác
nhận của UBND xã, phường, thị trấn);
c) Sơ yếu lý lịch
tự thuật (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú);
d) Bản sao
văn bằng chuyên môn về y (có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản
chính để đối chiếu) theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 2 Thông tư số
07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế.
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ xét
chọn.
e) Công văn đề nghị xét chọn của
Trạm Y tế xã.
2. Số lượng hồ sơ xét chọn nhân
viên y tế thôn: 01 bộ hồ sơ.
Điều 5. Đơn vị
quản lý, chi trả phụ cấp
1. Nhân viên y tế thôn chịu sự quản
lý chuyên môn trực tiếp của Trạm Y tế xã.
2. Giám đốc Trung tâm Y tế huyện, thành phố quyết định xét chọn và cho thôi làm nhân
viên y tế thôn trên cơ sở văn bản đề nghị của Trạm trưởng Trạm Y tế xã theo quy
định.
3. Hồ sơ của nhân viên y tế thôn
được quản lý tại Trung tâm Y tế huyện, thành phố.
4. Trung tâm Y tế huyện, thành phố
chi trả phụ cấp hàng tháng cho nhân viên y tế thôn theo quy định hiện hành
thông qua Trạm Y tế xã.
Điều 6. Chức năng nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn
1. Thực
hiện theo quy định tại điều 3, điều 4 của Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế về việc
quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản.
2. Trường
hợp thôn được bố trí 01 nhân viên y tế thôn làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và 01 cô đỡ thôn, thì
nhân viên y tế thôn làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
không phải thực hiện nhiệm vụ quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế về việc quy định tiêu chuẩn, chức
năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản.
Điều 7. Tiêu
chí lựa chọn danh sách thôn còn khó khăn về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em cần
bố trí 01 cô đỡ thôn
1. Thôn có từ 100 hộ gia
đình trở lên và có khoảng cách từ trung tâm thôn đến Trạm Y tế xã từ 5 Km trở
lên;
2. Hoặc thôn có từ dưới 100 hộ
gia đình trở xuống và có khoảng cách từ trung tâm thôn đến Trạm Y tế xã từ 15
Km trở lên.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan trình UBND tỉnh xem xét quyết định danh sách thôn còn khó
khăn về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em cần bố trí 01 cô đỡ thôn.
2. Tổ chức triển khai rà soát,
xét chọn theo quy định để bổ sung đội ngũ nhân viên y tế thôn cho các thôn chưa
có người hoặc người không đủ tiêu chuẩn làm nhân viên y tế thôn. Tiếp tục sử dụng
những người đang làm nhân viên y tế thôn, cô
đỡ thôn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn trình độ chuyên môn quy định tại Khoản
1 Điều 2 Thông tư số 07/2013/TT-BYT (nếu có) để đảm bảo ổn định mạng lưới y tế
thôn, đồng thời có kế hoạch đào tạo chuẩn hoá về trình độ chuyên môn đối với những
đối tượng này theo quy định.
3. Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo liên tục để chuẩn hóa về trình độ chuyên môn đối
với nhân viên y tế thôn theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số
07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế.
4. Chỉ đạo các Trung tâm Y tế
huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của địa phương nên lồng ghép các hoạt
động của nhân viên y tế thôn với cộng tác viên các chương trình y tế nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của nhân viên y tế thôn.
5. Chỉ đạo các
Trung tâm Y tế huyện, thành phố thực hiện việc quản lý ngân sách chi trả phụ cấp
cho nhân viên y tế thôn theo quy định hiện hành.
6. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại
quyết định này.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở
Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các Trung tâm Y tế huyện tổ chức xét chọn
nhân viên y tế thôn theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối
hợp Sở Y tế đảm bảo ngân sách hàng năm để chi trả phụ cấp cho nhân viên y tế thôn.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1.
Căn cứ Tiêu chí lựa chọn danh sách thôn còn có khó khăn về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em cần bố trí 01 cô đỡ thôn tại Điều 7 Quy định
này, thống kê danh sách thôn còn khó khăn về
chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em cần
bố trí 01 cô đỡ thôn, gửi về Sở Y tế để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Chỉ đạo Trung tâm Y tế,
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố hàng năm xây dựng dự toán kinh
phí đảm bảo hoạt động của đội ngũ y tế thôn trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
3. Phối hợp với
các Sở: Y tế, Nội vụ, Tài chính chỉ đạo phòng Y tế, phòng Tài chính - Kế hoạch,
phòng Nội vụ và UBND các xã tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, Trung tâm Y tế các
huyện, thành phố
Căn cứ các quy
định tại Quyết định này và danh sách thôn còn có khó khăn về chăm sóc sức khoẻ
bà mẹ và trẻ em cần bố trí 01 cô đỡ thôn đã được phê duyệt tổ chức thực hiện và
hướng dẫn Trạm trưởng các Trạm Y tế xã; Trưởng các thôn thực hiện theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị phản
ánh bằng văn bản về Sở Y tế để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.