UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2010/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 07 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT GIỐNG, ƯƠNG GIỐNG, KHAI THÁC NGHÊU
GIỐNG TỰ NHIÊN VÀ NUÔI NGHÊU THƯƠNG PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày 06 tháng 8 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thuỷ
sản;
Căn cứ Quyết định số 110/2008/QĐ-BNN ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật và sản
phẩm động vật thuỷ sản;
Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thuỷ sản, sản
phẩm thuỷ sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
215/TTr-SNN ngày 01 tháng 7 năm 2010 về việc xin ban hành quyết định quy định về
sản xuất giống, ương giống, khai thác nghêu giống tự nhiên và nuôi nghêu thương
phẩm trên địa bàn tỉnh Bến Tre,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về sản xuất giống, ương giống, khai
thác nghêu giống tự nhiên và nuôi nghêu thương phẩm trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
triển khai, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở,
ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau
mười ngày kể từ ngày ban hành.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 16/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định về quản lý sản xuất, ương giống và nuôi nghêu thương phẩm trên địa bàn
tỉnh Bến Tre./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC SẢN XUẤT GIỐNG, ƯƠNG GIỐNG, KHAI THÁC NGHÊU GIỐNG TỰ
NHIÊN VÀ NUÔI NGHÊU THƯƠNG PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
Nhằm phát triển nghề nuôi nghêu
theo hướng hiệu quả và bền vững, góp phần đa dạng hoá đối tượng nuôi, khai thác
tốt tiềm năng đất đai ven biển; đồng thời bảo tồn nguồn lợi giống nghêu Bến
Tre.
Điều 2. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất giống, ương giống, kinh doanh giống, khai thác giống nghêu tự nhiên và
nuôi nghêu thương phẩm trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT GIỐNG,
ƯƠNG NGHÊU GIỐNG VÀ KHAI THÁC NGHÊU GIỐNG TỰ NHIÊN
Mục 1. YÊU
CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT
Điều 3. Điều
kiện cơ sở sản xuất giống nghêu nhân tạo
1. Vị trí xây dựng trại giới hạn
trong địa bàn các xã: Thừa Đức, Thới Thuận và Thạnh Phước, huyện Bình Đại; các
xã: Bảo Thuận, Bảo Thạnh, Tân Thuỷ và An Thuỷ, huyện Ba Tri; xã Thạnh Phong và
xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
2. Phải có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh về sản xuất nghêu giống.
3. Phải có cán bộ kỹ thuật có
trình độ tối thiểu trung cấp nuôi trồng thuỷ sản.
4. Phải có hệ thống xử lý nước
thải, đảm bảo không gây ô nhiễm khu vực sản xuất và môi trường xung quanh.
5. Yêu cầu về kỹ thuật.
a) Phải có đầy đủ hệ thống: bể xử
lý nước, bể lọc, bể nuôi vỗ nghêu bố mẹ, bể ương nuôi ấu trùng theo quy định.
b) Dụng cụ khác: máy thổi khí, dụng
cụ nuôi cấy tảo và các loại lưới thu tảo, thu ấu trùng.
c) Có hồ sơ lưu, nhật ký ghi
chép trong quá trình sản xuất.
Điều 4. Điều
kiện ương giống nghêu
1. Vị trí xây dựng trại phải nằm
trong vùng quy hoạch nuôi thuỷ sản lợ, mặn được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phải có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh về ương nghêu giống.
3. Khu vực ương nghêu giống phải
có đáy cát mịn, nồng độ muối dao động từ 10-30‰.
4. Lô nghêu giống nhập về ương
phải có giấy chứng nhận kiểm dịch.
5. Có hồ sơ lưu, nhật ký ghi
chép trong quá trình ương.
Mục 2. YÊU
CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI NGHÊU BỐ MẸ, NGHÊU GIỐNG
Điều 5. Yêu
cầu chất lượng đối với nghêu bố mẹ
1. Nghêu bố mẹ phải là loài
nghêu Bến Tre, tên khoa học Meretrix lyrata.
2. Nghêu bố mẹ không bị dị dạng,
không bị nhiễm bệnh.
3. Chọn nghêu bố mẹ tự nhiên có
trọng lượng tối thiểu là 30 gam/con.
Điều 6. Yêu
cầu chất lượng đối với nghêu giống
1. Nghêu giống khi xuất khỏi trại
sản xuất để thả ương phải đạt trọng lượng tối thiểu là 0,0014g/con (700.000
con/kg).
2. Nghêu giống khi xuất khỏi trại
ương để nuôi phải đạt trọng lượng tối thiểu là 0,0025g/con (400.000 con/kg).
3. Nghêu giống khi xuất khỏi trại
sản xuất phải thực hiện công bố chất lượng giống thuỷ sản và ghi nhãn hàng hoá.
4. Nghêu giống trước khi xuất khỏi
trại sản xuất, cơ sở ương chủ cơ sở phải khai báo với cơ quan thú y tỉnh Bến
Tre để được kiểm dịch.
Mục 3. QUY
ĐỊNH VỀ KHAI THÁC NGHÊU GIỐNG TỰ NHIÊN
Điều 7. Quy
định về khai thác nghêu giống tự nhiên
1. Nghêu giống khai thác tự
nhiên trong tỉnh phải đạt trọng lượng tối thiểu là 0,2g/con (5.000 con/kg).
2. Trường hợp đặc biệt có thể
khai thác nghêu giống có trọng lượng nhỏ hơn 0,2g/con (nhiều hơn 5.000 con/kg)
phải được cơ quan có thẩm quyền sau đây cho phép:
a) Nghêu giống có trọng lượng từ
0,01g/con (100.000 con/kg) đến dưới 0,2g/con (5.000 con/kg) phải được Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép.
b) Nghêu giống có trọng lượng nhỏ
hơn 0,01g/con (100.000 con/kg) phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép.
3. Nghêu giống khai thác tự
nhiên trong tỉnh khi xuất bán phải có chứng từ hợp pháp xác định xuất xứ nguồn
gốc (nếu mua từ các Hợp tác xã nghêu thì phải được Ban chủ nhiệm Hợp tác xã xác
nhận, nếu mua ngoài các Hợp tác xã thì phải được Uỷ ban nhân dân xã nơi đó xác
nhận), đồng thời phải khai báo với cơ quan thú y tỉnh Bến Tre để được kiểm dịch
trước khi xuất bán.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH
NGHÊU GIỐNG VÀ PHÒNG NGỪA DỊCH BỆNH
Điều 8. Các
chỉ tiêu kiểm dịch nghêu giống
1. Kiểm tra số lượng, chủng loại,
kích cỡ theo hồ sơ khai báo.
2. Kiểm tra triệu chứng lâm
sàng: màu sắc, mùi, ngoại hình, kích cỡ theo quy định.
Trong thời gian kiểm dịch, nếu
có dấu hiệu nghêu giống mắc bệnh truyền nhiễm, cơ quan kiểm dịch lấy mẫu xét
nghiệm tác nhân gây bệnh (tập trung vào những cá thể nghi mắc bệnh) theo Danh mục
đối tượng kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản ban hành kèm theo
Quyết định số 110/2008/QĐ-BNN ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật và sản phẩm
động vật thuỷ sản.
Điều 9. Quy
định về nghêu giống nhập tỉnh
1. Nghêu giống nhập tỉnh để ương
hoặc thả nuôi phải là loài nghêu Bến Tre, tên khoa học Meretrix lyrata.
2. Nghêu giống nhập tỉnh phải có
giấy chứng nhận kiểm dịch nơi xuất.
3. Nghêu giống khi nhập tỉnh phải
khai báo tại trạm kiểm dịch; trường hợp vận chuyển nghêu giống bằng đường thuỷ
hoặc những tuyến đường bộ chưa có trạm kiểm dịch thì phải thông báo cho cơ quan
quản lý thú y biết về thời gian và địa điểm tập kết hàng ít nhất là 24 giờ trước
khi nghêu giống nhập tỉnh để được kiểm tra theo quy định.
4. Nếu lô nghêu giống đã được kiểm
dịch tại nơi xuất nhưng không niêm phong theo đúng quy định; trường hợp có sự
đánh tráo hoặc lấy thêm nghêu giống; phát hiện hoặc nghi ngờ nghêu giống mắc bệnh
thì phải kiểm dịch lại. Trường hợp lô nghêu giống chưa được kiểm dịch tại nơi
xuất, ngoài việc xử lý theo quy định thì phải kiểm dịch trước khi nhập tỉnh.
5. Khi kiểm dịch phát hiện nghêu
giống bị nhiễm bệnh thì phải được cách ly, điều trị khỏi bệnh và được kiểm dịch
lại mới được xuất bán; trường hợp điều trị không hết bệnh thì phải tiến hành
tiêu huỷ.
6. Chi phí kiểm dịch, điều trị bệnh
và tiêu huỷ nghêu giống nhiễm bệnh do người vận chuyển nghêu giống hoặc chủ
hàng chi trả.
Điều 10.
Quy định về phòng ngừa dịch bệnh
1. Các tổ chức, cá nhân không được
mua, bán nghêu giống không có giấy chứng nhận kiểm dịch; không được dùng nghêu
bố mẹ, nghêu giống nhiễm bệnh vào mục đích sản xuất giống và nuôi thương phẩm.
2. Cơ sở sản xuất, ương nghêu giống
khi phát hiện nghêu giống bị nhiễm bệnh phải kịp thời khai báo cho cơ quan thú
y biết để được hướng dẫn; không được tự ý tiêu huỷ hoặc xả nước thải, xác nghêu
giống bị nhiễm bệnh khi chưa được xử lý vào môi trường tự nhiên.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ NUÔI NGHÊU
THƯƠNG PHẨM
Điều 11. Điều
kiện cơ sở nuôi nghêu thương phẩm
1. Vị trí nuôi nghêu thương phẩm
tại vùng bãi triều, các cồn ven biển; vùng quy hoạch nuôi thuỷ sản mặn, lợ thuộc
địa bàn 03 huyện: Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
2. Bãi nuôi có nền đáy tương đối
bằng phẳng, đáy là cát bùn, nồng độ muối dao động từ 10-30‰.
Điều 12.
Quy định về nuôi nghêu thương phẩm
1. Nghêu giống thả nuôi phải là
loài nghêu Bến Tre, tên khoa học Meretrix lyrata.
2. Nghêu giống khi mua về nuôi
phải có giấy chứng nhận kiểm dịch.
3. Cơ sở nuôi nghêu thương phẩm
phải đảm bảo duy trì hệ sinh thái bền vững và đa dạng sinh học trong quá trình
quản lý và khai thác.
4. Cơ sở nuôi nghêu thương phẩm
phải chấp hành các quy định về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong thu hoạch.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc tổ chức thực hiện tốt quy định này, góp phần vào việc phát triển
nghề nuôi nghêu theo hướng hiệu quả và bền vững sẽ được xét khen thưởng theo
quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định này tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với các ngành có liên quan và chỉ đạo các đơn vị thuộc
ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc
Sở Công Thương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Quy định này.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện: Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú chỉ đạo các cơ quan, ban ngành huyện và Uỷ
ban nhân dân các xã triển khai thực hiện nghiêm Quy định này./.