ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
20/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 02 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 81/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 6376/QĐ-UBND ngày 7 tháng 12 năm 2009 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển
HTX thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Liên minh HTX Thành phố tại Tờ trình số 63/TTr-LMHTX ngày 9
tháng 4 năm 2010 về việc phê duyệt ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã Thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám
đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố; Chủ tịch Liên minh HTX Thành phố; Chủ tịch Hội
đồng quản lý, Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã Thành phố Hà Nội và các
tổ chức, cá nhân có liên quan và chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Tư pháp (để báo cáo);
- Thường trực Thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND TP (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để báo cáo);
- Các Đ/c PCT UBND TP;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Trung tâm Công báo;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, CT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 18/05/2010 của
UBND Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho Quỹ hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Quỹ)
Điều 2. Mục
đích và hình thức tổ chức
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước
trực thuộc, chịu sự quản lý trực tiếp của Liên minh Hợp tác xã Thành phố Hà Nội
và quản lý nhà nước của Sở Tài chính và các Sở ngành liên quan của Thành phố.
2. Quỹ cho vay ưu đãi để mở rộng, phát
triển sản xuất kinh doanh đối với tổ hợp tác, xã viên hợp tác xã, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có phương án kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện vay theo
quy định.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Thành phố và các
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
4. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố về việc quản lý an toàn vốn và tài
sản Quỹ sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Thành phố Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, được sử dụng các khoản thu nhập để
trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; được phân phối chênh lệch thu
chi tài chính theo đúng các quy định tại Quy chế này.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc bảo toàn
vốn và không vì mục đích lợi nhuận, tự bù đắp chi phí quản lý; cho vay đúng đối
tượng, đúng quy định của Quy chế này và tuân thủ chế độ quản lý tài chính hiện
hành của Nhà nước.
3. Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động hỗ trợ phát triển theo đúng mục
đích hoạt động của Quỹ.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN VỐN VÀ
TÀI SẢN
Điều 4. Vốn
hoạt động
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ gồm vốn
điều lệ và các nguồn vốn khác.
1. Vốn điều lệ: Ngân sách Thành phố
cấp lần đầu khi thành lập Quỹ là 5 tỷ đồng (năm tỷ đồng) và được cấp bổ sung theo
quyết định của UBND Thành phố.
2. Các nguồn vốn khác:
Nguồn vốn huy động từ các tổ hợp tác,
xã viên hợp tác xã, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ,
viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
Vốn từ các chương trình, dự án trong
và ngoài nước hỗ trợ để phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Vốn nhận ủy thác từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Nguồn trích từ chênh lệch thu, chi tài
chính hàng năm của Quỹ.
Điều 5. Nguyên
tắc sử dụng vốn Quỹ
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính và phát triển vốn.
2. Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối
tượng, có hiệu quả.
3. Thu hồi kịp thời vốn gốc và lãi để
bảo toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý.
4. Đáp ứng yêu cầu thanh toán thường
xuyên của Quỹ.
Điều 6. Vốn đầu
tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định
1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua
sắm tài sản cố định của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước cấp;
b) Khấu hao tài sản cố định;
c) Quỹ đầu tư phát triển và các nguồn
hợp pháp khác.
2. Vốn đầu tư, mua sắm tài sản cố định
phục vụ cho các hoạt động của Quỹ không vượt quá 15% vốn điều lệ hiện có của
Quỹ. Toàn bộ công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ Hỗ trợ phát triển
hợp tác xã Thành phố Hà Nội được thực hiện theo các quy định như đối với công
ty Nhà nước. Hàng năm Quỹ phải xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố
định trình Hội đồng quản lý xem xét phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư mua
sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt.
Điều 7. Kiểm
kê, đánh giá lại tài sản
1. Quỹ phải thực hiện kiểm kê, đánh
giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Thu hồi tài sản thế chấp khi chủ
đầu tư không trả được nợ;
c) Thanh lý, nhượng bán tài sản;
Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải
theo đúng các quy định hiện hành đối với công ty nhà nước. Các khoản chênh lệch
tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản (trừ khoản thu hồi tài sản thế chấp, tài
sản hình thành từ vốn vay của Quỹ khi chủ đầu tư không trả được nợ) được hạch
toán tăng hoặc giảm vốn của Quỹ theo quy định như đối với công ty nhà nước.
2. Đối với các trường hợp tổn thất về
tài sản, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã Thành phố Hà Nội phải xác định rõ nguyên
nhân và xử lý:
a) Nếu tài sản bị tổn thất do lỗi của
tập thể và cá nhân thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy định
của pháp luật;
b) Nếu tài sản đã mua bảo hiểm theo
pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
c) Sau khi thực hiện các biện pháp ở
điểm a và b nêu trên, nếu không đủ thì phần còn thiếu được đưa vào chi phí của
Quỹ.
3. Việc trích lập và sử dụng khấu hao
tài sản cố định của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã Thành phố Hà Nội thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.
4. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Thành phố Hà Nội được quyền cho thuê trụ sở, tài sản thuộc quyền quản lý của Quỹ
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ
Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật.
5. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Thành phố Hà Nội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài
sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu
cầu sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
a) Khi thanh lý tài sản Quỹ phải định
giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật như đối với doanh
nghiệp;
b) Chênh lệch giữa số tiền thu được
do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế
toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) được hạch toán vào thu nhập của Quỹ.
Trường hợp số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản thấp hơn giá trị
còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu
có) thì phần chênh lệch được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Chương 3.
THU, CHI TÀI CHÍNH VÀ
TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 8. Thu
nhập của Quỹ
Thu nhập của Quỹ là toàn bộ các khoản
thực thu trong năm theo quy định, thu từ các hoạt động nghiệp vụ và thu từ các
hoạt động khác, bao gồm:
1. Thu nhập từ các hoạt động nghiệp
vụ:
a) Tiền lãi thu được từ hoạt động cho
vay của Quỹ;
b) Tiền lãi thu được từ tiền gửi của
Quỹ tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại;
c) Thu phí từ hoạt động hỗ trợ có hoàn
lại vốn gốc;
d) Thu phí nhận ủy thác cho vay lại
theo hợp đồng ủy thác;
e) Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ
khác.
2. Thu nhập từ hoạt động tài chính:
a) Thu từ lãi hoạt động mua, bán trái
phiếu Chính phủ;
b) Các khoản thu từ dịch vụ tài
chính khác.
3. Thu nhập từ hoạt động bất thường:
a) Các khoản thu phạt;
b) Thu chênh lệch do đánh giá lại tài
sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn vay
của Quỹ;
c) Thu nợ đã xóa nay thu hồi được;
d) Các khoản thu nhập bất thường
khác.
4. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 9. Chi
hoạt động của Văn phòng quản lý Quỹ
Chi phí của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã Thành phố Hà Nội là các khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ,
có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy
định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Giám đốc Quỹ căn cứ
vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu. Các khoản
chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê
duyệt, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi phí huy động vốn;
b) Chi phí dịch vụ thanh toán;
c) Chi phí ủy thác, bảo lãnh;
d) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi
ro:
- Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro
do Hội đồng quản lý quyết định hàng năm nhưng tối thiểu bằng 0,2% tính trên dư nợ
cho vay hàng năm của Quỹ. Việc trích lập được thực hiện theo mỗi năm một lần khi
kết thúc năm tài chính.
- Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ
dự phòng rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro năm sau.
Trường hợp số dư của quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát sinh
trong năm, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Liên minh Hợp tác xã Thành phố Hà Nội,
Sở Tài chính xem xét báo cáo UBND Thành phố quyết định.
e) Chi thuê tổ chức, chuyên gia thẩm
định dự án; chi cộng tác viên;
f) Chi cho các hoạt động về thẩm định
dự án cho vay; xét duyệt vay vốn, phụ cấp công việc thẩm định dự án;
g) Chi cho hoạt động kiểm tra, thu hồi
nợ đối với các Dự án đầu tư có sử dụng vốn Quỹ;
h) Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi cho cán bộ, công chức,
viên chức người lao động làm việc trực tiếp tại Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Thành phố Hà Nội:
a) Chi lương, phụ cấp lương và các khoản
trích theo lương như chế độ hiện hành đối với công ty nhà nước;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;
c) Chi ăn ca: mức chi hàng tháng cho
mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công nhân
viên chức;
d) Chi trang phục giao dịch (mỗi năm
02 bộ hè thu, 2 năm một bộ complê đối với nam, áo dài đối với nữ), chi phương
tiện bảo hộ lao động theo quy định;
e) Chi lương kiêm nhiệm cho thành viên
Hội đồng quản lý, cán bộ làm việc bán chuyên trách;
f) Chi thuê chuyên gia;
g) Chi khác theo quy định.
3. Chi phí quản lý:
a) Chi khấu hao tài sản cố định;
b) Chi cho hoạt động quản lý và công
vụ:
- Chi mua sắm công cụ lao động, vật
tư văn phòng; in ấn, công chứng tài liệu phục vụ cho việc quản lý các Dự án cho
vay.
- Chi về cước phí Bưu điện và truyền
tin bao gồm: chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, telex, fax, dịch vụ internet
trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện và đơn vị cung cấp dịch vụ;
- Chi hỗ trợ thông tin liên lạc;
- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ
quan;
- Chi xăng dầu, phương tiện vận chuyển
phục vụ cán bộ đi công tác, đi làm nhiệm vụ.
- Chi phí thuê mướn: thuê phương tiện
vận chuyển, thiết bị, dịch vụ phục vụ công tác chuyên môn và cho cán bộ lãnh
đạo quỹ đi làm nhiệm vụ;
- Chi công tác phí cho cán bộ theo quy
định;
- Chi phí tuyên truyền, họp báo, chi
phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, hội thảo;
- Chi cho việc thanh tra, kiểm tra theo
chế độ quy định;
- Chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên và định kỳ tài sản, thiết bị, phương tiện làm việc của Văn phòng quản lý
Quỹ;
- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ;
- Chi đoàn ra, đoàn vào theo chế độ
quy định của Nhà nước;
- Chi đi nghiên cứu, học tập các mô
hình HTX, liên hiệp HTX trong và ngoài nước theo quy định của nhà nước;
- Chi khác.
c) Trích quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc
để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định của Nhà nước;
Nếu quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc hàng
năm không chi hết, được chuyển số dư sang năm sau. Trường hợp quỹ dự phòng trợ
cấp thôi việc không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc
làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào
chi phí quản lý trong kỳ.
d) Chi phí quản lý khác theo quy định.
4. Chi hoạt động tài chính:
a) Chi cho hoạt động mua, bán trái phiếu
Chính phủ;
b) Chi phí cho thuê tài sản và các khoản
chi hoạt động tài chính khác.
5. Các khoản chi bất thường:
a) Chi phí cho việc thu hồi các khoản
nợ đã xóa;
b) Chi phí để thu các khoản phạt theo
quy định;
c) Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại
bảo hiểm khác theo quy định;
d) Chi chênh lệch do đánh giá lại tài
sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản được hình thành từ vốn
vay của Quỹ;
e) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của
Đảng, đoàn thể của Quỹ theo quy định của Nhà nước;
f) Các khoản chi khác theo quy định.
Điều 10. Phân
bổ sử dụng kinh phí chênh lệch thu, chi hàng năm của Quỹ
Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm
của Quỹ được tính bằng tổng số thu nhập thực tế trong năm trừ đi tổng số chi
phí hợp lý, hợp lệ trong năm được phân bổ sử dụng như sau:
1. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ
luật thu nộp ngân sách, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ.
2. Phần còn lại (coi là 100%) được trích
lập các quỹ sau đây:
a) Trích 50% lập Quỹ đầu tư phát
triển;
b) Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Hội
đồng quản lý. Mức thưởng do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
c) Trích Quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi tối đa không quá 3 tháng lương hiện hưởng;
d) Phần còn lại trích Quỹ bổ sung vốn
điều lệ.
3. Mục đích sử dụng các quỹ.
a) Quỹ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ
sung vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã Thành phố Hà Nội hàng
năm;
b) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng
để đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm
việc của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã Thành phố Hà Nội.
c) Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường
kỳ cho cán bộ, viên chức, người lao động làm việc của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã. Mức thưởng do Giám đốc quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành
tích của mỗi cán bộ, viên chức;
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân,
tập thể của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã Thành phố Hà Nội có sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc
Quỹ quyết định;
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài
Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã Thành phố Hà Nội có quan hệ, đóng góp hiệu quả
vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
d) Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ
sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã,
góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các
đơn vị theo hợp đồng thỏa thuận;
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn
hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã Thành phố Hà Nội;
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên,
đột xuất cho cán bộ, viên chức Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã Thành phố Hà
Nội;
- Chi đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội
và chi các hoạt động phúc lợi khác của Liên minh HTX Thành phố Hà Nội.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ
VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Điều 11. Năm
tài chính, chế độ báo cáo
1. Năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ phát
triển hợp tác xã Thành phố Hà Nội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Quỹ được vận dụng chế độ kế toán
của Ngân hàng phát triển Việt Nam để thực hiện hạch toán kế toán.
3. Hàng năm, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã Thành phố Hà Nội có trách nhiệm lập và báo cáo Liên minh Hợp tác xã Thành
phố Hà Nội và Sở Tài chính các kế hoạch sau: Kế hoạch sử dụng vốn, Kế hoạch thu
chi tài chính.
Điều 12. Thanh
tra, kiểm tra
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức
việc thực hiện thu chi tài chính của Quỹ theo đúng các quy định của Nhà nước và
Quy chế này.
Quỹ chịu sự kiểm tra tài chính của Sở
Tài chính gồm: kiểm tra báo cáo kế toán và báo cáo quyết toán định kỳ hoặc đột
xuất.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm phản ánh về Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã
Thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, sửa đổi./.