ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2009/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 04 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ
HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII
về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21
tháng 8 năm 2008 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục III Phần I Thông tư số
04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân huyện về thành lập Phòng Nội vụ huyện;
Căn cứ Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ
quận, huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 86/TTr-NV ngày 03
tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ
huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định
trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Thủ trưởng các
ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm
2009 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Nội vụ huyện có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp,
toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời
chịu sự hướng dẫn; kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2. Chức năng:
Phòng Nội vụ huyện có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn; hội; tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện
các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai
thực hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn
của huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Trình Ủy ban nhân dân huyện
quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện;
c) Xây dựng đề án, phương án
thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền
quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên
ngành cấp huyện theo quy định của pháp luật luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên
chế hành chính, sự nghiệp:
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện
hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp hàng
năm;
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện
tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp của huyện và Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn;
6. Về công tác xây dựng chính
quyền:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện và
các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn; giúp Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét. Ủy ban nhân dân thành phố sẽ trình cho Hội đồng nhân dân thành phố quyết
định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính
của huyện;
d) Giúp Ủy ban nhân dân huyện
trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo
cáo về hoạt động của khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân trên địa bàn huyện
theo quy định; bồi dưỡng công tác cho các chức danh ở khu phố, ấp, tổ dân phố,
tổ nhân dân.
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong
việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo về việc thực hiện pháp luật về dân chủ
cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa
bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên
chức:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá;
thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức
quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng,
quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công
chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện
triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên
địa bàn huyện;
c) Tổng hợp công tác cải cách
hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân thành
phố.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính
phủ trên địa bàn huyện.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về
công tác văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu
trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa
bàn huyện.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn
huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp
luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây
dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác đào tạo:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản
lý của huyện, các xã - thị trấn; tổ chức thực hiện kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân huyện xét duyệt hàng năm hoặc 5 năm;
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo từ
học sinh, sinh viên để bổ sung cán bộ cho các ngành, các phòng ban, đơn vị
trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định và theo dõi việc thực hiện quyết định đó;
c) Quản lý, sử dụng kinh phí đào
tạo phục vụ cho công tác đào tạo theo chương trình kế hoạch được Ủy ban nhân
dân huyện phê duyệt.
d) Đề xuất các chính sách: thu
hút, luân chuyển, đào tạo,… trình Ủy ban nhân dân huyện.
15. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm
quyền.
16. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình
hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn huyện.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng
công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
18. Quản lý tổ chức, biên chế,
thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân huyện.
19. Quản lý tài chính, tài sản
của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
huyện.
20. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định
của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 3.
Quyền hạn
1. Được mời và chủ trì các cuộc
họp có tính chất hướng dẫn, phổ biến về chuyên môn nghiệp vụ do Phòng quản lý
có liên quan đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
2. Ký các văn bản hành chính,
giao dịch, văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức Nhà
nước và công chức, viên chức, giải quyết những công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền do Ủy ban nhân dân huyện phân công và ủy quyền;
3. Được mời tham dự các cuộc họp
Ủy ban nhân dân huyện, xã - thị trấn để nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
4. Được kiểm tra và yêu cầu các
cá nhân, các tổ chức báo cáo, cung cấp tình hình, số liệu để phục vụ cho việc nghiên
cứu, xử lý và tham mưu cho cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực chuyên môn thuộc
quyền quản lý. Được tiến hành thanh tra công vụ tại các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp trên địa bàn huyện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của địa
phương.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Nội vụ có Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng (không quá 3 người) và cán bộ, công chức.
a) Trưởng Phòng Nội vụ chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, đồng
thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ về thực hiện các mặt công tác
chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo
quy định của pháp luật.
d) Xây dựng và hỗ trợ tổ chức
hoạt động cho các tổ chức cơ sở đảng, công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh (nơi đủ điều kiện), phát huy vai trò của các tổ chức vào tất cả các
hoạt động của đơn vị.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ làm công tác quản lý nhà nước về nội vụ trên địa bàn huyện được bố trí
tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Biên
chế
Biên chế của Phòng Nội vụ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính của
Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm và được điều chỉnh tăng, giảm theo tính
chất và khối lượng công việc. Trưởng phòng chịu trách nhiệm tuyển chọn, bố trí
cán bộ, công chức dựa vào các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Phòng Nội
vụ được cấp từ ngân sách hàng năm và chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 của Chính phủ. Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành và sử dụng kinh phí
được cấp theo đúng quy định của pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó
Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công,
trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó
Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí giữa các Phó
Trưởng phòng hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch,
biện pháp.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó phải được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
4. Mỗi cán bộ, công chức phải có
thái độ, phong cách làm việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe
ý kiến của lãnh đạo Phòng, của đồng nghiệp, cũng như của nhân dân đến liên hệ
công tác. Nghiêm túc chấp hành ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Phòng.
Điều 8. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kiến hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác tới.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán
bộ, công chức một lần để kiểm điểm công tác trong tháng và phân công công tác
cho tháng tiếp theo. Kết quả kiểm điểm công tác hàng tháng được lưu giữ làm cơ
sở cho việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng quý, 6 tháng, năm của cá
nhân và đơn vị.
Điều 9. Quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ thành phố:
Phòng Nội vụ huyện chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực hiện báo
cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Nội vụ huyện chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công
tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Trưởng Phòng Nội vụ trực tiếp nhận chỉ
đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công
tác đã được phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo với
Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
có liên quan.
Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện ủy quyền báo cáo hoặc giải trình những vấn đề có liên quan thuộc phạm vi
trách nhiệm và quyền hạn của Phòng trong kỳ họp.
3. Đối với Ban Tổ chức Huyện ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp, bàn bạc
với Ban Tổ chức Huyện ủy trong việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ
thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý theo yêu cầu của Thường trực Ủy ban
nhân dân huyện (đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, xây dựng kế hoạch, quy hoạch
đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức) đồng thời thường xuyên liên
hệ với Ban Tổ chức Huyện ủy để nắm được chủ trương của cấp ủy qua từng
thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch thực hiện tốt nhiệm
vụ.
4. Đối với các cơ quan chuyên
môn:
Thực hiện tốt mối quan hệ phối
hợp và hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định. Cùng với
các cơ quan chuyên môn trao đổi, bàn bạc để không ngừng cải tiến sự phân công
lành mạnh, rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của từng cơ quan chuyên môn; cải
tiến lề lối làm việc, các mối quan hệ công tác; xác định biên chế, quỹ tiền
lương và nhu cầu đào tạo hàng năm, v.v... bảo đảm cho từng cơ quan chuyên môn
phát huy đầy đủ nhiệm vụ quản lý Nhà nước và công tác chuyên môn, nghiệp vụ
được Ủy ban nhân dân huyện phân công, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch
kinh tế - xã hội hàng năm của huyện.
Trong trường hợp Phòng Nội vụ
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Nội vụ tập hợp các ý kiến và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
5. Đối với Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể quần chúng:
Khi thực hiện các mặt công tác
tổ chức Nhà nước và cán bộ (tuyển sinh, đào tạo) có liên quan đến tầng lớp nhân
dân, phòng Nội vụ huyện mời Mặt trận và các đoàn thể có liên quan tham gia bàn bạc,
đóng góp ý kiến. Khi Mặt trận và các đoàn thể có yêu cầu cần biết rõ những chủ
trương, chính sách có liên quan về công tác tổ chức Nhà nước và cán bộ, trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm giải trình,
giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết các yêu cầu đó
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn:
Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các mặt công tác bầu cử, hoạt
động của Hội đồng nhân dân, phân công và hoạt động của Ủy ban nhân dân; công
tác địa giới hành chính, thực hiện quy định về phân công, phân cấp, áp dụng
chính sách chế độ đối với cán bộ các xã, thị trấn và kiểm tra đôn đốc các mặt
công tác thuộc Phòng quản lý, nhằm bảo đảm các chính sách, chế độ do Nhà nước
ban hành và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố được thực hiện thông
suốt.
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
nghiêm chỉnh thực hiện sự hướng dẫn của Phòng Nội vụ huyện, nếu có vấn đề nào chưa
thống nhất thì báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét giải quyết.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Tổ chức tiếp công dân, giải
quyết kịp thời những kiến nghị, yêu cầu chính đáng của công dân có liên quan
đến lĩnh vực quản lý của Phòng.
b) Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố
cáo; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải
quyết những kiến nghị, khiếu nại của công dân có liên quan đến lĩnh vực quản lý
của Phòng.
c) Thực hiện các kết luận, quyết
định của Ủy ban nhân dân huyện, của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
Phòng.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện có trách nhiệm
triển khai thực hiện theo các nội dung quy định tại Quy chế này. Những chỉ đạo
của cấp trên, những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện, giao trách
nhiệm cho Trưởng Phòng Nội vụ huyện có trách nhiệm tập hợp hoàn chỉnh tham mưu
trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định./.