Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 20/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/02/2007
Ngày có hiệu lực 19/02/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Hữu Tín
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 20/2007/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 02 năm 2007

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP, ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Chỉ thị số 04/2004/CT-TTg, ngày 20 tháng 01 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước và tiêu thụ nước sạch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Công chính tại Công văn số 1068/SGTCC-ĐT, ngày 06 tháng 11 năm 2006 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 2036/STP-VB, ngày 19 tháng 6 năm 2006,

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 146/2003/QĐ-UB, ngày 13 tháng 8 năm 2003 và Quyết định số 187/2004/QĐ-UB, ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành và điều chỉnh Quy định về cung cấp sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc các đơn vị cấp nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH



 
Nguyễn Hữu Tín

 

QUY ĐỊNH

VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG NƯỚC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Quy định này áp dụng trong phạm vi:

1. Cung cấp và sử dụng nước giữa các đơn vị cấp nước với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sử dụng nước (gọi là khách hàng) cho mọi mục đích.

2. Bảo vệ công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước.

Quy định này áp dụng đối với:

1. Các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước trong việc cung cấp và sử dụng nước.

2. Các đơn vị cấp nước, các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước.

1. Bảo đảm cung cấp nguồn nước sạch liên tục theo tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định, bảo đảm áp lực nước cung cấp qua đồng hồ nước khách hàng đo được tại đồng hồ vào giờ cao điểm sử dụng nước với mức tối thiểu là 0,1 bar (1 mét), trừ trường hợp bị sự cố phải đóng van cô lập đường ống hoặc nhà máy ngưng bơm để sửa chữa, khắc phục sự cố.

Các trường hợp điều chỉnh công nghệ xử lý nước của nhà máy nước, đơn vị cấp nước phải trình cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi đưa vào áp dụng. 

Đơn vị cấp nước phải tổ chức lực lượng giám sát, thường xuyên theo dõi, ghi nhận thông tin tình hình chất lượng, áp lực nước trên toàn mạng cấp nước thuộc đơn vị quản lý để kịp thời phát hiện sự cố và tổ chức lực lượng xử lý, bảo đảm yêu cầu sử dụng nước của khách hàng.

a) Trường hợp phát hiện nước cung cấp không đảm bảo chất lượng sử dụng hoặc nhận được thông báo nước cung cấp không bảo đảm chất lượng của khách hàng (nước đục hoặc bị nhiễm bẩn), đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức ngay việc kiểm tra, lập biên bản đánh giá xác nhận sự việc, tổ chức khắc phục kịp thời trong thời hạn 24 giờ kể từ lúc xảy ra sự việc.

Trường hợp không thể khắc phục kịp thời trong thời hạn nêu trên, đơn vị cấp nước phải có biện pháp tạm cung cấp nước sạch cho khách hàng bảo đảm nhu cầu sử dụng tối thiểu. Sau khi khắc phục xong sự cố, đơn vị cấp nước phải lập biên bản có khách hàng sử dụng nước ký xác nhận việc khắc phục đã hoàn tất.

Khối lượng nước tính theo chỉ số đồng hồ từ lúc khách hàng phát hiện thông báo sự cố cho đơn vị cấp nước đến lúc đơn vị cấp nước lập biên bản khắc phục xong, đơn vị cấp nước không được tính vào hóa đơn tiêu thụ cho khách hàng. Đơn vị cấp nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sự việc xảy ra gây ảnh hưởng đến sức khỏe của khách hàng sử dụng nước.

b) Trường hợp đơn vị cấp nước phát hiện hoặc được khách hàng thông báo áp lực đo được tại đồng hồ vào giờ cao điểm dùng nước nhỏ hơn 0,1 bar, đơn vị cấp nước phải tổ chức khảo sát, đánh giá, khắc phục kịp thời. Trong trường hợp áp lực nước sụt giảm kéo dài, đơn vị cấp nước phải lập kế hoạch cấp nước bổ sung để bảo đảm nguồn nước tiêu dùng ổn định cho khách hàng.

2. Quản lý, khai thác, cải tạo và sửa chữa toàn bộ mạng lưới cấp nước do đơn vị quản lý.

3. Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng, với Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã để bảo vệ sự an toàn tuyệt đối các công trình cấp nước kể cả các khu vực và hành lang an toàn các công trình cấp nước do đơn vị quản lý, có biện pháp phát hiện và sửa chữa kịp thời các sự cố trên hệ thống cấp nước.

1. Sử dụng nước tiết kiệm, đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp và sử dụng nước và theo bản Quy định này.

2. Bảo quản đồng hồ, đảm bảo điều kiện để đồng hồ nước hoạt động bình thường, theo dõi tình trạng hoạt động của đồng hồ nước, tình hình nước cung cấp và sử dụng nước (về chất lượng, áp lực, lượng nước tiêu thụ), kịp thời thông báo cho đơn vị cấp nước khi phát hiện các trường hợp bất thường xảy ra để yêu cầu xử lý, giải quyết.

3. Bảo vệ các công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước, không gây trở ngại cho việc quản lý và khai thác đường ống nước; chấp hành chủ trương, chính sách di dời, giải phóng mặt bằng để xây dựng, phát triển công trình cấp nước.

[...]