QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2005/QĐ-UB ngày 06/01/2005 của UBND tỉnh
Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định quan hệ phối hợp giữa các
cơ quan Nhà nước trong việc quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp
(Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, sau đây
gọi tắt là doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Quy chế này cũng được áp dụng cho việc quản lý
hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Phương pháp phối hợp
quản lý
Các cơ quan Nhà nước trong phạm vi, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình áp dụng Quy chế này và các văn bản pháp quy chuyên ngành quản
lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
quản lý doanh nghiệp
- Đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực
hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Luật
Doanh nghiệp.
- Phản ảnh kịp thời, chính xác thông tin về hoạt
động doanh nghiệp vào hệ thống thông tin về doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
- Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý
Nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II
PHỐI HỢP QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư (Phòng đăng ký kinh doanh)
1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin về
doanh nghiệp.
3. Cung cấp thông tin về doanh nghiệp trong phạm
vi địa phương cho UBND tỉnh, các sở có liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo
định kỳ.
- Gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, Văn phòng đại diện tới
UBND huyện, thị xã và các cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành
kinh tế kỹ thuật cùng cấp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
- Định kỳ hàng tháng gửi danh sách doanh nghiệp
có thông báo tạm ngừng hoạt động; tổ chức lại, giải thể; danh sách các doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị đình chỉ hoạt động tới các cơ quan quy
định như trên.
- Cung cấp thông tin về doanh nghiệp theo yêu cầu
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo
quy định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản.
- Trình tự và thủ tục cung cấp thông tin về
doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nam hướng dẫn theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều
116 Luật Doanh nghiệp; đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ báo cáo tài
chính hàng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Doanh nghiệp.
5. Khi xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh nếu phát
hiện đăng ký kê khai không chính xác, không đầy đủ, thì yêu cầu người đăng ký
kinh doanh hiệu đính hoặc làm lại hồ sơ đăng ký kinh doanh; nếu phát hiện nội
dung kê khai là giả mạo, thì từ chối cấp đăng ký kinh doanh.
6. Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nếu phát hiện có nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là
không chính xác, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà đề nghị xử lý theo quy định của
pháp luật.
7. Trực tiếp kiểm tra hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung đăng ký kinh doanh.
8. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật.
9. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp
với các cấp, các ngành thực hiện quy định của Quy chế này và các quy định khác
của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật
- Định kỳ tổng hợp tình hình hoạt động kinh
doanh, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hàng năm và đề xuất giải
pháp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ ngành Trung ương.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Hướng dẫn, tư vấn giám sát việc thực hiện tài
chính, chế độ kế toán, kiểm toán các doanh nghiệp trên địa bàn.
2. Kiểm tra tài chính doanh nghiệp trên địa bàn
khi thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tài chính, mất khả năng thanh toán nợ
theo chỉ đạo của UBND tỉnh và thực hiện đúng quy định của Nhà nước về thanh
tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về những
biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về tài chính.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ
quan Thuế
Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
1. Tiếp nhận, sao gửi thông tin về doanh nghiệp
do Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp cho các đơn vị theo dõi, quản lý doanh
nghiệp theo quy định của ngành thuế.
2. Rà soát, đối chiếu doanh nghiệp đã đăng ký mã
số thuế với danh sách doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.
3. Thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch và Đầu tư danh sách các doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp không thuộc
thẩm quyền xử lý của ngành thuế.
4. Định kỳ 6 tháng, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh
danh sách doanh nghiệp kinh doanh không đăng ký mã số thuế; không tiến hành hoạt
động kinh doanh trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh; ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục hoặc đã giải thể mà
vẫn kinh doanh; hoạt động không đúng nội dung đăng ký kinh doanh, không đúng trụ
sở địa chỉ đăng ký.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
6. Cục Thuế chỉ đạo các Chi cục trong phạm vi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Rà soát đối chiếu các doanh nghiệp, chi nhánh
đang hoạt động trên địa bàn với thông tin về doanh nghiệp do Cục thuế chuyển đến.
- Định kỳ báo cáo Cục thuế, UBND huyện, thị xã
tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh, kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của
Thanh tra Nhà nước tỉnh
1. Hàng năm xây dựng chương trình kế hoạch thanh
tra đối với các doanh nghiệp trên địa bàn theo hướng dẫn của Thanh tra Nhà nước
và yêu cầu công tác quản lý của tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước
ngày 25/12 hàng năm.
2. Rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các
cơ quan tránh trùng lặp gây khó khăn cho doanh nghiệp; tổng hợp chương trình, kế
hoạch kiểm tra của các Sở, ngành trong tỉnh và UBND các huyện, thị trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 25/12 hàng năm.
3. Định kỳ 6 tháng đánh giá kết quả thanh tra,
kiểm tra các doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh và gửi Phòng Đăng ký kinh doanh -
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Việc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định hiện
hành về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.
Việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ thực
hiện khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; không được
tiến hành trùng lặp, trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp bất
thường). Các cơ quan Nhà nước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp phải theo đúng chức
năng, thẩm quyền, thủ tục do pháp luật quy định và phải bảo đảm tính chính xác,
khách quan, công khai, dân chủ.
Điều 8. Trách nhiệm của các
Sở, Ngành liên quan
1. Thực hiện quản lý Nhà nước về doanh nghiệp
theo chuyên ngành.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định
của pháp luật theo ngành trong hoạt động kinh doanh. Tổ chức kiểm tra việc chấp
hành pháp luật và các quy định về điều kiện kinh doanh.
3. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và gửi
Thanh tra Nhà nước tỉnh trước ngày 25/11 hàng năm.
4. Định kỳ hàng quý, tổng hợp và thông báo danh
sách doanh nghiệp bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh)/
5. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển kinh doanh.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND
huyện, thị
1. Quản lý hoạt động kinh doanh của hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn, phối hợp với các Sở, ngành thực hiện quản lý Nhà nước
đối với doanh nghiệp theo thẩm quyền.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật: tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn phát
triển sản xuất kinh doanh.
3. Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh):
- Thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn.
- Tình hình thực hiện Luật Doanh nghiệp trên địa
bàn.
- Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể.
- Hướng dẫn, chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn
trong việc phối hợp xác minh thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn.
4. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ
kinh doanh cá thể hoạt động trên phạm vi địa bàn.
5. Thông báo thông tin về doanh nghiệp trên địa
bàn cho các xã, phường, thị trấn.
6. Thực hiện chế độ tiếp nhận và bổ sung, cập nhật
thông tin và chế độ cung cấp thông tin về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư ( Phòng Đăng ký kinh doanh).
7. Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh trực thuộc:
- Định kỳ báo cáo UBND cấp huyện, Phòng Đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư về hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn.
- Trực tiếp hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể theo nội dung đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện trên phạm vi địa
bàn theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh).
- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối
với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau:
+ Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Ngừng hoạt động kinh doanh quá 60 ngày liên tục
mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh
doanh.
+ Chuyển địa điểm kinh doanh sang huyện, thị
khác.
+ Kinh doanh ngành nghề bị cấm.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của
Doanh nghiệp
1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Doanh nghiệp
theo điều 8 của Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định.
2. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm đến
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
- Cơ quan, tổ chức cá nhân có thành tích trong
việc thực hiện các quy định pháp luật và Quy chế này được khen thưởng theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân, Doanh nghiệp có hành
vi vi phạm về đăng ký kinh doanh, quy định của pháp luật và Quy chế này thì tuỳ
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện để
các tổ chức xã hội, hiệp hội doanh nghiệp thuộc tỉnh Hà Nam thực hiện:
- Vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa
bàn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Tham gia, đề xuất với các cơ quan quản lý Nhà
nước những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức đánh giá, bình chọn và khen thưởng
doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn.
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước, UBND các cấp tổ
chức thực hiện Quy chế này.
3. Các Tổ chức, Doanh nghiệp và cá nhân, trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp./.