BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1973/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA
NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải
quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hải quan về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP
ngày 01/07/2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được
miễn thuế;
Căn cứ Quyết định số
02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC
ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy trình kiểm
tra giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu
sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 7 năm 2014.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
+ Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
+ Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
- Bộ GTVT: Cục Hàng không VN (để phối hợp);
- Bộ Công an: Cục Quản lý XNC (để phối hợp);
- Bộ Quốc phòng: (để phối hợp);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY TRÌNH
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
TẠI CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1973/QĐ-TCHQ ngày
04 tháng 7 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan)
Mục 1: QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy trình này hướng dẫn kiểm tra giám
sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc
tế Tân Sơn Nhất.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành
lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Thủ tục hải quan thực hiện theo
Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng 06 năm
2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
2. Kiểm tra giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh tại
cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất thực hiện theo quy định tại Quy trình này
Điều 3. Kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hành lý tại khu vực cửa khẩu sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát
phù hợp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác quản lý như sau:
1. Phối hợp với cơ quan chức năng liên quan để trao đổi, thu thập thông tin về chuyến bay, hành khách và hành lý nhằm thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan.
2. Tổ chức lực lượng theo dõi, giám
sát bằng camera quan sát khu vực nhận hành lý ký gửi, khu vực cách ly và thực
hiện phân tích, đánh giá để phát hiện các dấu hiệu bất thường, nghi vấn liên
quan đến hành khách và hành lý;
3. Tổ chức, phối hợp, bố trí lực lượng
kiểm soát, và điều khiển chó nghiệp vụ tuần tra giám sát khu vực nhận hành lý
ký gửi, khu vực cách ly trong thời gian có chuyến bay trọng điểm và/hoặc đối tượng
trọng điểm.
Mục 2: KIỂM TRA
GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Điều 4. Kiểm tra
giám sát hải quan đối với hành lý xách
tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của
người xuất cảnh
1. Đối với
hành lý xách tay:
a) Thủ tục hải quan thực hiện theo quy
định tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng
06 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; và
b) Công tác giám sát được thực hiện bằng
các phương thức:
+ Theo dõi, giám sát bằng camera quan
sát tại khu vực cách ly,
+ Triển khai chó nghiệp vụ để tuần
tra, kiểm soát ma túy tại khu vực cách ly khi có yêu cầu.
+ Thực hiện kiểm tra phát hiện phóng
xạ theo quy định của Tổng cục Hải quan khi đã được trang bị thiết bị kỹ thuật
+ Thực hiện các biện pháp và/hoặc các
phương tiện kỹ thuật khác (nếu có)
c) Kiểm tra 100% hành lý xách tay của
khách xuất cảnh qua máy soi đặt tại khu vực cách ly, trước khi hành khách xuất
cảnh; và lưu hình ảnh kiểm tra trong máy soi, lưu hình ảnh theo quy định
Trường hợp máy soi ngừng hoạt động,
hoặc có thông tin nghi vấn vi phạm hoặc kiểm tra qua máy soi phát hiện có dấu
hiệu nghi vấn thì thực hiện kiểm tra thủ công.
2. Đối với hành lý ký gửi
a) Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21
tháng 06 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
b) Trên cơ
sở Quy chế soi chiếu phối hợp giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế Tân Sơn Nhất với An Ninh Hàng Không của Cảng hàng không sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất đối với hành lý ký gửi của hành khách xuất cảnh, Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất tổ chức bố trí lực lượng hiện có để tiến hành soi chiếu hành lý ký gửi của
khách xuất cảnh
Điều 5. Kiểm tra
giám sát hải quan đối với hành lý xách
tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người nhập cảnh
1. Đối với hành lý xách tay,
a) Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21
tháng 06 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
b) Căn cứ vào thông tin liên quan đến
chuyến bay (số hiệu chuyến bay, thời gian, nơi xuất phát, hành khách, hành lý,
tổ bay) đã có, và căn cứ vào tình hình thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất tổ chức lực lượng để triển khai các công
việc cụ thể như sau:
b.1) Áp dụng phương pháp quản lý rủi
ro để xác định đối tượng trọng điểm cần kiểm tra giám sát hải quan;
b.2) Công tác kiểm tra giám sát hải
quan thực hiện như sau:
+ Giám sát trực tiếp bằng công chức hải
quan mặc thường phục tại các khu vực nhận hành lý, khu vực cách ly,
+ Theo dõi, giám sát bằng camera quan
sát tại khu vực nhận hành lý, khu vực cách ly,
+ Triển khai chó nghiệp vụ để tuần
tra, kiểm soát ma túy tại khu vực nhận hành lý, khu vực cách ly,
+ Thực hiện kiểm tra phát hiện phóng
xạ theo quy định của Tổng cục Hải quan
+ Thực hiện các biện pháp hoặc các
phương tiện kỹ thuật khác (nếu có)
b.3) Trường hợp phát hiện các nghi vấn
đối với hành khách, hành lý thì công chức
giám sát hải quan báo cáo Lãnh đạo chi cục để đưa hành khách cùng hành lý xách
tay, hành lý ký gửi kiểm tra qua máy soi.
b.4) Việc kiểm tra hành lý xách tay
phải đạt tỷ lệ từ 5-10% trở lên trên tổng số lượng hành khách nhập cảnh, tùy
thuộc vào tình hình cụ thể.
b.5) Trường hợp qua kiểm tra máy soi
phát hiện hình ảnh, thông tin nghi vấn vi phạm thì yêu cầu hành khách đưa hành
lý (cả hành lý xách tay và hành lý ký gửi) đến địa điểm kiểm tra thủ công theo
quy định
b.6) Đối với các chuyến bay trọng điểm,
Chi cục trưởng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hàng không triển khai phân
luồng hành khách, hành lý để kiểm tra giám sát.
2. Đối với hành lý ký gửi
a) Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết
định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng 06 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;
b) Kiểm tra qua máy soi hành lý ký gửi
đặt tại các băng chuyền (soi ngầm) thực hiện như sau:
b.1) Công chức vận hành máy soi kiểm
tra 100% hành lý qua máy soi trước khi đưa vào băng chuyền trả cho hành khách;
b.2) Lưu hình ảnh kiểm tra trong máy soi thời gian 30 ngày
b.3) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu
nghi vấn, cán bộ hải quan đánh dấu bằng phương tiện kỹ thuật vào kiện hành lý
nghi vấn;
b.4) Để kiện hành lý nghi vấn đã được
đánh dấu tiếp tục theo băng chuyền đến địa điểm tiến hành kiểm tra thủ công (cả
hành lý ký gửi và xách tay) tại khu vực của hải quan.
b.5) Trường hợp hành lý quá khổ, Chi
cục trưởng chỉ đạo, phối hợp với cơ quan hàng không để giám sát hành lý quá khổ
và kiểm tra bằng máy soi của cơ quan hàng không;
c) Trường hợp máy soi ngầm ngừng hoạt
động thì tiến hành kiểm tra qua máy soi hành lý ký gửi đặt tại khu vực làm thủ
tục hành lý nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Quy trình ban hành kèm theo
Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng 06 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan;
Mục 3: TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
1. Phân công, hướng dẫn, kiểm tra
công chức hải quan thừa hành nhiệm vụ thực hiện đúng Quy trình này;
2. Bố trí công chức có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc được phân công theo hướng chuyên
sâu, không gây phiền hà sách nhiễu.
3. Chịu trách nhiệm trước cấp trên và
trước Pháp luật trong việc tổ chức thực hiện Quy trình tại đơn vị.
4. Trực tiếp xử lý các việc thuộc thẩm
quyền của lãnh đạo Chi cục trong quy trình.
Điều 7. Trách nhiệm
của công chức hải quan
1. Chấp hành sự phân công, chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo phụ trách.
2. Chịu trách nhiệm trước cấp trên và
trước Pháp luật trong việc thực hiện các công việc được phân công trong quy
trình và các quy định có liên quan.
3. Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
được làm và không được làm đối với cán bộ,
công chức hải quan./.