Quyết định 197/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án thí điểm Tổng đài tư vấn khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2023
Số hiệu | 197/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 21/01/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Bùi Văn Khắng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 21 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động Khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết số 268/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ các hoạt động Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 - 2023;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 5619/TTr-SNNPTNT ngày 31/12/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm Tổng đài tư vấn khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2023, với những nội dung sau:
1. Tên đề án: Thí điểm Tổng đài tư vấn khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2023.
2. Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tư vấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến các hộ nông dân, Hợp tác xã, Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trên toàn tỉnh thông qua Hệ thống Tổng đài. Qua đây giúp giải quyết những vướng mắc, khó khăn của người nông dân về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, phòng trừ dịch bệnh...thuộc các lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp;
- Tư vấn, phổ biến các chủ trương, chính sách của nhà nước về sản xuất nông nghiệp, hoạt động khuyến nông, kỹ năng tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm, tổng hợp kinh nghiệm hay, mô hình sản xuất hiệu quả...tới bà con nông dân, doanh nghiệp trong tỉnh. Giúp nông dân, doanh nghiệp ứng dụng vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi; thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh;
- Xây dựng mối liên kết chặt chẽ từ sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm (thông qua hoạt động tư vấn). Hỗ trợ phát triển tại các vùng sản xuất tập trung theo tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp tốt, sản phẩm nông nghiệp sạch, hữu cơ đảm bảo an toàn thực phẩm. Đồng thời hỗ trợ, tư vấn tạo sinh kế và phát triển sản xuất cũng như mở rộng thị trường cho người sản xuất vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tăng thu nhập, giảm nghèo, làm giàu, thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và nhu cầu thị trường;
- Tư vấn, giải đáp thỏa đáng các nhu cầu về quy trình kỹ thuật, phòng trừ dịch bệnh, cơ chế chính sách về lĩnh vực nông nghiệp.
4. Nội dung triển khai thực hiện Đề án.
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin của hệ thống tổng đài.
- Hệ thống tiếp nhận các câu hỏi, kiến nghị, thắc mắc, ý kiến, phản ánh của người dân, doanh nghiệp thông qua đầu số tổng đài 1800 xxx xxx.
- Hệ thống tổng đài xử lý: Có lời chào tự động và hướng dẫn thuê bao lựa chọn lĩnh vực quan tâm chuyển qua tư vấn viên trả lời hoặc gọi lại thông qua 01 đầu số cố định được kết nối với phần mềm chung của tổng đài để tư vấn;
- Mỗi tư vấn viên được phân công tiếp nhận thông tin cuộc gọi theo từng lĩnh vực để xử lý những thắc mắc, phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.
b) Các bước tiến hành triển khai Đề án.
- Giai đoạn 1: Thí điểm vận hành với các nội dung hỗ trợ tư vấn trong lĩnh vực hoạt động Khuyến nông.
- Giai đoạn 2: Tiếp tục triển khai giai đoạn 1 và bổ sung các nội dung mới bao gồm: các cơ chế chính sách về lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và nông dân; quản lý chất lượng trong nông, lâm nghiệp và thủy sản; các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phương pháp tiếp cận hỗ trợ doanh nghiệp.