ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1960/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 11 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ
PHỤC VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG TỪ NAY
ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày
04/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày
28/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm
2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đồ án đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng từ nay đến năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý Dự án 1, Ban Quản lý Dự án
2, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương tại tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: TH, KT, VX, XD, NC, QT, HC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Chuyện
|
ĐỀ ÁN
ĐO
LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1960/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT CỦA
ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Năm 2016, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ
Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, kết quả khảo
sát cho thấy, đa số người tham gia đều
đánh giá rằng quá trình thực hiện thủ tục hành chính là hài lòng về sự phục vụ
của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh với tỷ lệ 93,2%. Đây chỉ
là kết quả sơ bộ, bước đầu trong năm đầu thực hiện nên chưa thể
đánh giá đầy đủ chính xác toàn bộ hoạt động phục vụ của các cơ quan hành chính
nhà nước trên toàn tỉnh.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận người
dân đánh giá không hài lòng và rất không hài lòng trong quá trình thực hiện thủ
tục hành chính và tỉnh đã ghi nhận một số hạn chế như: thái độ đùn đẩy trách
nhiệm giữa các cơ quan chức năng có liên quan; thái độ làm việc của công chức tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn thờ ơ, không quan tâm, chưa nhiệt tình với
người dân, tổ chức; vẫn còn tình trạng người dân, tổ chức
phải bổ sung hồ sơ nhiều lần mới được tiếp nhận; kể cả ghi nhận được ý kiến của
người dân, tổ chức đã từng chi tiền bồi dưỡng cho công chức.
Từ những kết quả trên cho thấy tinh
thần trách nhiệm, kỹ năng nghiệp vụ, thái độ giao tiếp ứng xử, sự nhiệt tình,
ân cần của một số công chức chưa được người dân doanh nghiệp
đánh giá cao, nhất là công chức tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả và người
dân, doanh nghiệp chưa thật sự an tâm khi tham gia giải quyết thủ tục hành
chính. Do đó, để nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính, việc xây dựng Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng từ nay đến năm
2020 là cần thiết và không thể thiếu trong tình hình hiện nay là công cụ để tìm
ra nguyên nhân, đánh giá, đề xuất giải pháp phù hợp, góp phần thực hiện mục
tiêu xây dựng chính quyền hành động, chính quyền thân thiện
với thông điệp “chính quyền kiến tạo, chính quyền phát triển
và hành động”. Chất lượng dịch vụ công, sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và sự hài lòng của tổ
chức, người dân, doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau; chất lượng dịch vụ càng tốt thì
sự hài lòng của tổ chức, người dân, doanh nghiệp càng cao và đây cũng là thước đo thiết thực nhất về hiệu quả cải cách hành chính của tỉnh ta.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày
28/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài
lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”; Công văn số
1159/BNV-CCHC ngày 10/4/2014 của Bộ Nội vụ về
hướng dẫn triển khai phương
pháp đo lường sự hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thông qua điều tra xã hội học.
- Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai
năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017 của Chính phủ tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định
hướng đến năm 2020.
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 27/6/2014 của Tỉnh ủy
Sóc Trăng về đẩy mạnh cải cách hành chính; Chương trình số 16-CTr/TU ngày
21/3/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 04/7/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016 - 2020.
- Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày
30/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng triển khai Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU VÀ NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
- Nắm bắt nhu cầu nguyện vọng của người dân, tổ chức về chất lượng cung
cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước
góp phần xây dựng thành công nền hành chính phục vụ.
- Xác định được chất lượng dịch vụ
hành chính công do các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp.
- Kết quả đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức được các ngành, các cấp sử dụng để khắc phục tồn tại, hạn chế,
định hướng những nội dung cần ưu tiên để chỉ đạo thực hiện, đề ra những giải
pháp cải thiện và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các
cơ quan hành chính nhà nước nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức.
- Phấn đấu có trên 80% tỷ lệ người
dân, tổ chức hài lòng đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước
vào năm 2020.
2. Yêu cầu
- Việc khảo sát mức độ hài lòng của
người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước phải đảm bảo tính
khách quan, khoa học, đúng tiến độ.
- Việc xác định chỉ số hài lòng về sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước phải được thực hiện nghiêm túc, chính
xác, độ tin cậy cao. Nội dung khảo sát phải toàn diện, thiết thực trên nhiều
lĩnh vực
- Công tác khảo sát được thực hiện
thường xuyên; câu hỏi khảo sát phù hợp với hệ thống tiêu chí đánh giá; phương
pháp đo lường dễ hiểu, để trả lời,
phù hợp với trình độ dân trí.
3. Nhiệm vụ của đề án
- Hàng năm, xây dựng và triển khai Kế
hoạch khảo sát, xác định chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, trong đó, nêu rõ cách thức
tiến hành; xây dựng nội dung điều tra, các phiếu điều tra. Nội dung điều tra được
thiết kế nhằm xác định chỉ số hài lòng và trên cơ sở phù hợp
với thực tiễn của tỉnh và phù hợp với các lĩnh vực, thủ tục hành chính đã được
lựa chọn.
- Công bố kết quả khảo sát, kết quả
Chỉ số đo lường sự hài lòng người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước thông qua hội nghị, hội thảo, trang thông tin điện tử, các
phương tiện thông tin đại chúng và cung cấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong thu thập, xử lý kết
quả điều tra, xác định chỉ số hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Phát huy vai trò giám sát của các tổ
chức đoàn thể nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình triển khai thực hiện.
- So sánh, đánh giá hiệu quả; đề xuất
giải pháp sau kết quả điều tra khảo sát để nâng cao chất lượng phục vụ người
dân.
- Nghiên cứu tích hợp việc điều tra khảo sát Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước với điều tra khảo sát
Chỉ số cải cách hành chính của các sở,
ban ngành và UBND cấp huyện theo hướng ít tốn kém, thiết thực, hiệu quả, tiết
kiệm thời gian.
- Đánh giá hiệu quả triển khai Đề án.
(Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ
cụ thể tại phụ lục kèm theo).
II. PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG LẤY Ý KIẾN VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi điều chỉnh
- Đánh giá, đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính (trừ dịch vụ công y tế, giáo
dục), các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính
nhà nước các cấp, các đơn vị sự nghiệp tỉnh; các tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (gọi
chung là cơ quan, đơn vị).
- Đánh giá, đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với các thủ tục hành chính liên thông.
2. Đối tượng lấy ý kiến
Người dân, tổ chức đã tham gia giải
quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trong kỳ đánh giá.
3. Thời gian thực hiện đề án: Từ năm 2017 đến năm 2020.
III. CÁC TIÊU CHÍ
ĐỂ ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Tiếp cận dịch vụ
a) Đánh giá chất lượng cung cấp thông
tin về dịch vụ hành chính và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ hành
chính:
- Nguồn thông tin về dịch vụ hành
chính.
- Sự thuận tiện trong việc tìm hiểu thông tin về dịch vụ hành chính.
- Mức độ đáp ứng yêu cầu của người
dân, tổ chức về thông tin dịch vụ được cung cấp.
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan cung cấp dịch vụ
hành chính để tạo môi trường thoải mái cho người dân và tổ
chức doanh nghiệp khi đến sử dụng dịch vụ.
b) Sự hài lòng đối với thông tin về dịch
vụ và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ hành chính.
2. Thủ tục hành chính
a) Đánh giá về chất lượng thủ tục
hành chính:
- Sự công khai, minh bạch của thủ tục
hành chính.
- Sự đơn giản, dễ hiểu trong các quy
định về hồ sơ của thủ tục hành chính.
- Sự thuận tiện trong thực hiện quy
trình giải quyết thủ tục hành chính.
b) Sự hài lòng về thủ tục hành chính.
3. Sự phục vụ của công chức
a) Đánh giá về sự phục vụ của công chức:
- Thái độ phục vụ của công chức.
- Năng lực giải quyết công việc của
công chức.
b) Sự hài lòng đối với sự phục vụ của
công chức.
4. Kết quả giải quyết công việc của
cơ quan hành chính nhà nước
a) Đánh giá về kết quả giải quyết
công việc:
- Kết quả người dân, tổ chức nhận được
từ cơ quan hành chính nhà nước.
- Thời gian giải quyết công việc.
- Chi phí người dân, tổ chức phải trả
để giải quyết công việc.
- Việc tiếp nhận và xử lý phản ánh,
kiến nghị của người dân, tổ chức về kết quả giải quyết công việc của cơ quan
hành chính nhà nước.
b) Sự hài lòng về kết quả giải quyết
công việc của cơ quan hành chính nhà nước.
5. Mức độ hài lòng chung đối với
toàn bộ dịch vụ hành chính.
IV. THỜI GIAN,
CÁCH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH KHẢO SÁT, ĐO LƯỜNG
1. Thời gian tiến hành
Việc khảo sát, đánh giá mức độ hài
lòng chung của tỉnh được tổ chức thực hiện hàng năm.
Các cơ quan, đơn vị, tùy theo tình hình thực tế có thể triển khai thực hiện nhiều lần trong năm đối với các
thủ tục hành chính thuộc phạm vi của cơ quan, đơn vị mình.
2. Cách thức tiến hành và phương
pháp điều tra khảo sát
2.1. Cách thức tiến hành
a) Điều tra, khảo sát qua việc chọn mẫu
bảng hỏi thể hiện đầy đủ 5 tiêu chí được nêu ở phần III Đề
án (áp dụng quy mô toàn tỉnh).
b) Mẫu phiếu rút
gọn được thiết kế sẵn nội dung cần khảo sát và in phía sau phiếu hẹn trả kết quả
(áp dụng quy mô sở ngành, cấp huyện, cấp xã).
c) Sử dụng tổng đài (phỏng vấn nhanh
qua điện thoại).
d) Đánh giá qua hệ thống đo lường
trên Chuyên trang cải cách hành chính của tỉnh; Trang thông tin điện tử của các
sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Các hình thức phù hợp khác.
2.2. Phương pháp điều tra
a) Gặp trực tiếp người dân, tổ chức.
b) Gửi phiếu qua đường bưu điện.
c) Tập trung người dân (hoặc đại diện
tổ chức) đến một địa điểm để trả lời phiếu.
d) Điều tra trực tuyến trên mạng điện
tử.
V. SỬ DỤNG KẾT QUẢ
ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC
Trên cơ sở các thông tin thu được qua
kết quả đo lường sử hài lòng, các cơ
quan, đơn vị phải có giải pháp hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền đề xuất giải pháp để khắc phục các tồn tại, hạn chế
và nâng cao chất lượng phục vụ người dân tổ chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức làm thước đo
kết quả thực thi công vụ của các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách tỉnh
đảm bảo kinh phí thực hiện các cuộc
khảo sát, xác định
Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (quy mô toàn tỉnh) được bố trí từ nguồn kinh phí cải
cách hành chính được cấp về Sở Nội vụ hàng năm.
2. Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện các cuộc khảo sát để đo lường sự hài lòng của người
dân đối với các dịch vụ hành chính thuộc phạm vi cơ quan, đơn vị mình thì kinh
phí thực hiện được đảm bảo từ nguồn kinh phí đã được bố
trí hàng năm về cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện các cuộc
điều tra do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao các đơn vị trực thuộc chủ trì tổ chức
thực hiện.
3. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí cho triển khai Đề án thực hiện theo quy định
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Hàng năm, Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lựa chọn các dịch vụ công và triển
khai điều tra khảo sát, xác định Chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với cơ quan hành chính nhà nước với quy mô toàn tỉnh. Việc điều tra, khảo sát, xác định Chỉ số
hài lòng của người dân, tổ chức thực hiện theo phương pháp xác định
mẫu, quy mô mẫu thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ, có điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với địa
phương. Ngoài ra, tiến hành phỏng vấn nhanh thông qua việc
sử dụng tổng đài hoặc sử dụng các
hình thức phù hợp khác để ghi nhận ý
kiến của người dân, tổ chức, doanh nghiệp khi tham gia giải quyết thủ tục hành
chính.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng
hướng dẫn cách thức tiến hành nghiệp vụ điều tra khảo sát, xác định chỉ số hài
lòng của người dân, tổ chức. Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức của địa
phương.
c) Căn cứ nội dung Đề án này, tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa các nhiệm vụ này vào Kế hoạch cải
cách hành chính hàng năm của tỉnh để triển khai thực hiện.
d) Thực hiện sơ kết, tổng kết kết quả
Đồ án.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nội vụ ứng
dụng công nghệ thông tin thực hiện khảo sát, xác định chỉ
số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước đối với quy mô
toàn tỉnh và hỗ trợ nghiệp vụ cho các cơ quan, đơn vị thực hiện khảo sát, đo lường
quy mô sở ngành, cấp huyện, cấp xã khi có nhu cầu.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan cân đối và bố trí
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án này, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, phê duyệt; đồng thời kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thanh, quyết toán kinh phí theo quy định.
4. Thủ trưởng các sở, ban ngành,
đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Tùy theo tình hình thực tế và khả
năng cân đối kinh phí, các cơ quan, đơn vị lựa chọn một hoặc một số thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình để tiến hành thực hiện
điều tra, khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức. Có thể chọn một
trong những cách thức điều tra, khảo sát được nêu ở điểm 2 Mục IV Đồ án này để
thực hiện.
b) Trên cơ sở hướng dẫn phương pháp
đo lường của các bộ ngành Trung ương và Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có thể
điều chỉnh, bổ sung sao cho phù hợp với đặc thù riêng của ngành, lĩnh vực để đo
lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan, đơn vị
mình; đồng thời có giải pháp thiết thực, cụ thể để nâng
cao, cải tiến chất lượng phục vụ. Thực hiện sơ kết, tổng kết
để đánh giá kết quả thực hiện.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phổ biến, quán triệt nội dung Đề án này đến UBND các xã, phường, thị
trấn.
5. Trách nhiệm của các người dân,
tổ chức: Hợp tác với các cơ quan, đơn vị chủ trì triển
khai khảo sát, xác định Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác góp phần cho kết quả khảo sát, kết quả chỉ số.
6. Khen thưởng, kỷ luật
- Tổ chức, cá nhân hoàn thành xuất sắc
các nhiệm vụ được giao trong Đề án này được xem xét, khen thưởng khi Đề án kết
thúc.
- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện Đề án này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết.