ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1957/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
12 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NGÀNH VĂN THƯ, LƯU TRỮ TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng
4 năm 2010 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày 27 tháng 6
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 429/TTr-SNV ngày 30 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ tỉnh Tiền Giang
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm, mục tiêu phát
triển
a) Quan điểm:
- Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ nhằm thực hiện thành
công các mục tiêu của chiến lược phát triển ngành Nội vụ;
- Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ phải có tầm nhìn
dài hạn và phải có lộ trình thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn;
- Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ phải phù hợp với
yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học công nghệ về công tác văn thư, lưu trữ.
b) Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát:
+ Quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; bảo vệ, bảo quản an toàn và phát huy
giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và phát triển của
tỉnh;
+ Định hướng sự phát triển của công tác văn thư,
lưu trữ đến năm 2020 nhằm góp phần cung cấp thông tin làm căn cứ để các cơ quan
quản lý nhà nước xây dựng kế hoạch, cân đối, phân bổ các nguồn lực cho quá
trình đầu tư phát triển đúng định hướng của tỉnh, góp phần thực hiện thành công
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang trong những năm tiếp
theo;
+ Tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, đầy đủ để quản lý
nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ, làm căn cứ cho các cơ quan, tổ chức
trong bộ máy nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm, xây dựng và phê duyệt
các dự án đầu tư phát triển về lĩnh vực văn thư, lưu trữ.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy văn thư, lưu
trữ từ cấp tỉnh đến cấp xã để thực hiện chức năng quản lý thống nhất công tác
văn thư, lưu trữ;
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ để quản lý công tác văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Tiền Giang;
+ Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức làm công
tác văn thư, lưu trữ chất lượng cao, được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ, đảm
bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra cho ngành trong thời kỳ mới;
+ Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu bảo vệ, bảo
quản an toàn và tổ chức sử dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ của địa phương;
+ Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác văn thư, lưu trữ.
2. Các nội dung chủ yếu quy
hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
a) Xây dựng hệ thống văn bản triển khai, hướng dẫn
nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ: Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật quản lý công tác văn thư, lưu trữ của địa phương trên cơ sở cụ thể
hóa, triển khai các quy định của Trung ương nhằm điều chỉnh toàn diện các hoạt
động quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại.
b) Dự báo về các chỉ tiêu hoạt động văn thư, lưu trữ
- Về công tác văn thư: Đến năm 2020, đảm bảo đạt một
số chỉ tiêu cơ bản:
+ 100% các cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện
việc quản lý văn bản đi, văn bản đến đảm bảo theo đúng quy định.
+ 80% cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh và 60% cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, tổ chức cấp huyện
lập được hồ sơ công việc đối với tài liệu giấy, từng bước tạo lập và lưu trữ,
quản lý hồ sơ, tài liệu trong môi trường mạng.
+ 100% các cơ quan Nhà nước triển khai và duy trì hệ
thống mạng nội bộ, hệ thống thư điện tử (Email) phục vụ cho việc trao đổi, chia
sẻ thông tin nội bộ đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả; 50% các văn bản,
tài liệu giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện trên môi trường mạng, sử dụng
chữ ký số đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin.
+ 80% cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan,
tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện sử dụng thư điện tử cho công việc.
+ 70% các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và 50% các huyện,
thành phố, thị xã triển khai sử dụng phần mềm quản lý, xử lý văn bản đi, đến.
+ 30% các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện lập
hồ sơ công việc trong môi trường mạng.
Đến năm 2030: 70% các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp
huyện lập hồ sơ công việc trong quá trình xử lý, giải quyết công việc và quản
lý hồ sơ, tài liệu trong môi trường mạng.
- Về công tác lưu trữ
Tại lưu trữ lịch sử tỉnh:
+ Đến năm 2020: 90% tài liệu được chỉnh lý hoàn chỉnh,
nâng cấp hoàn chỉnh, xác định giá trị và bảo quản trong kho lưu trữ lịch sử,
trong đó có khoảng 10% tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn được số hóa. Dự
báo số lượng tài liệu có giá trị lưu trữ lịch sử đến năm 2020 khoảng 1.000 mét.
+ Đến năm 2030: 100% tài liệu được nâng cấp chỉnh
lý hoàn chỉnh, xác định giá trị và bảo quản trong kho lưu trữ lịch sử, trong đó
có khoảng 50% tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn được số hóa. Tài liệu được
thu thập vào Lưu trữ lịch sử theo đúng các quy định của Luật lưu trữ và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật. Dự báo số lượng tài liệu có giá trị lưu trữ lịch sử
đến năm 2030 khoảng 5.000 mét.
Hoàn thiện hệ thống công cụ tra tìm tài liệu truyền
thống và đẩy mạnh việc xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý và khai thác
sử dụng tài liệu bằng điện tử.
Tại lưu trữ các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh
+ Đến năm 2020: 60-70% tài liệu của các sở, ban
ngành tỉnh được chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và bảo quản
trong kho lưu trữ cơ quan.
+ Đến năm 2030: 100% tài liệu của các sở, ban ngành
tỉnh được chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và bảo quản trong kho
lưu trữ, không còn tài liệu tích đống.
Tại lưu trữ huyện, thành phố, thị xã
+ Đến năm 2020: 40-60% tài liệu của các phòng, ban
chuyên môn cấp huyện được chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và bảo
quản trong kho lưu trữ; đồng thời lựa chọn và giao nộp 100% tài liệu có giá trị
vĩnh viễn đã đến hạn về Lưu trữ lịch sử tỉnh.
+ Đến năm 2030: 70-100% tài liệu của các phòng, ban
chuyên môn cấp huyện được chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và bảo
quản trong kho lưu trữ và giao nộp tài liệu có giá trị vĩnh viễn đã đến hạn về
Lưu trữ lịch sử tỉnh theo đúng quy định.
Tại lưu trữ xã, phường, thị trấn:
+ Đến năm 2020: 30-50% tài liệu của các xã, phường,
thị trấn được chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản
và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
+ Đến năm 2030: 60-100% tài liệu của các xã, phường,
thị trấn được chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản
và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
c) Quy hoạch hệ thống tổ chức bộ máy ngành Văn thư,
Lưu trữ
Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy đủ điều kiện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn thư, lưu trữ trong phạm vi tỉnh,
quản lý thống nhất tài liệu Lưu trữ lịch sử tỉnh và thực hiện dịch vụ công về
lưu trữ theo quy định của pháp luật. Xây dựng ngành Văn thư-Lưu trữ tỉnh hiện đại,
đưa công nghệ tiên tiến vào công tác văn thư, lưu trữ, nâng cao năng lực quản
lý và khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ của tỉnh.
- Tại Lưu trữ lịch sử tỉnh
Đến năm 2020, tổ chức bộ máy Chi cục Văn thư - Lưu
trữ được kiện toàn đảm bảo giúp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh, đồng thời
thành lập Trung tâm Lưu trữ là đơn vị sự nghiệp thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ
để thực hiện chức năng bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
- Tại các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh
Kiện toàn Bộ phận văn thư, lưu trữ thuộc Văn phòng
hoặc Phòng Hành chính, bố trí đủ biên chế công chức, viên chức chuyên trách làm
công tác văn thư, lưu trữ, đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định và thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ cơ quan.
- Tại cấp huyện
+ Kiện toàn Bộ phận văn thư, lưu trữ của Phòng Nội
vụ các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo đủ biên chế thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và quản lý, lựa chọn tài liệu có giá trị lịch sử
của cấp huyện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh.
+ Các phòng, ban, đơn vị cấp huyện bố trí công chức,
viên chức chuyên trách làm nhiệm vụ văn thư, lưu trữ theo đúng tiêu chuẩn nghiệp
vụ quy định, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ của
đơn vị.
- Tại cấp xã
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý
công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ ở xã, phường, thị trấn theo hướng
dẫn trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của
ngành.
d) Nhân lực làm công tác văn thư, lưu trữ:
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ chuyên nghiệp, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, đủ số lượng, đảm bảo
chất lượng, đáp ứng yêu cầu công việc của ngành.
- Dự kiến nhu cầu nhân lực tại Chi cục Văn thư -
Lưu trữ đến năm 2020 là 30 người, trong đó:
+ Biên chế hành chính: 13 người, về cơ cấu trình độ
dự kiến như sau: đại học, sau đại học chiếm 80%.
+ Biên chế sự nghiệp: 17 người, về cơ cấu trình độ
dự kiến như sau: đại học, sau đại học chiếm 80%.
- Tại các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh: Bộ phận văn
thư, lưu trữ giúp Văn phòng hoặc Phòng Hành chính - Tổ chức các sở, ban, ngành
tỉnh bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác văn thư, lưu trữ tại
cơ quan. Đến năm 2020 có ít nhất 02 biên chế: 01 biên chế văn thư và 01 biên chế
chuyên trách làm công tác lưu trữ, 100% qua đào tạo, trong đó có 80% có trình độ
trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu trữ, 20% có trình độ cao đẳng hoặc đại học
chuyên ngành văn thư, lưu trữ.
- Tại các phòng, ban, đơn vị cấp huyện có 01 người
chuyên trách văn thư, lưu trữ. Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố, mỗi
đơn vị có 02 người: 01 người phụ trách quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và
01 người thực hiện quản lý, hướng dẫn và lựa chọn tài liệu có giá trị lịch sử của
cấp huyện nộp vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; 100% qua đào tạo đúng chuyên môn nghiệp
vụ, trong đó có 70% có trình độ từ trung cấp, 30% có trình độ đại học chuyên
ngành văn thư, lưu trữ.
- Tại các xã, phường, thị trấn: Bố trí công chức
(kiêm nhiệm) có trình độ từ sơ cấp nghề văn thư, lưu trữ trở lên, thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ của đơn vị.
đ) Hệ thống cơ sở vật chất
Ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí cho công tác quản
lý Nhà nước về lĩnh vực văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại hóa, bao gồm các nội
dung:
- Xây dựng mới hoặc cải tạo kho lưu trữ đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật phục vụ bảo quản an toàn và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ.
Trong đó:
+ Sở Nội vụ tiếp tục phối hợp với các ngành chức
năng triển khai xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng của tỉnh theo Dự án đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt từ nguồn vốn được Trung ương hỗ trợ và ngân sách tỉnh
cấp theo quy định, trang bị cơ sở vật chất đảm bảo vận hành đồng bộ của Kho lưu
trữ chuyên dụng;
+ Các sở, ban, ngành tỉnh chưa có kho lưu trữ cần bố
trí phòng (kho) lưu trữ tối thiểu 40m2 để bảo quản tài liệu lưu trữ
hiện hành; kho lưu trữ không đảm bảo đủ điều kiện cần có kế hoạch cải tạo kho
lưu trữ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ;
+ Các phòng, ban, đơn vị cấp huyện, bố trí diện
tích tối thiểu 30m2 để làm Kho lưu trữ hiện hành bảo quản hồ sơ, tài
liệu của cơ quan, đơn vị;
+ Các xã, phường, thị trấn phải bố trí kho lưu trữ
với diện tích tối thiểu là 20m2 để bảo quản tài liệu lưu trữ của xã,
phường, thị trấn (theo hướng dẫn tại Điểm b, Khoản 3, Phần III, Thông tư số
09/2007/TT-BNV ngày 26/11/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về kho Lưu trữ chuyên dụng).
Cần trang bị các thiết bị, phương tiện cho các Kho
Lưu trữ cấp huyện, cấp xã thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo quản, bảo vệ
an toàn tài liệu bao gồm máy điều hòa, máy hút bụi, máy hút ẩm, bình chữa cháy,
quạt thông gió, kệ đựng tài liệu, hộp, bìa hồ sơ...
- Thu thập, sưu tầm, bổ sung tài liệu lưu trữ;
- Chỉnh lý tài liệu;
- Tu bổ, lập bản sao bảo hiểm và số hóa tài liệu
lưu trữ;
- Công bố, giới thiệu, trưng bày, triển lãm tài liệu
lưu trữ;
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công
nghệ văn thư, lưu trữ;
- Các hoạt động khác phục vụ hiện đại hóa công tác
văn thư, lưu trữ.
g) Giải pháp thực hiện:
- Đổi mới công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu
trữ
+ Trên cơ sở Luật Lưu trữ, các văn bản chỉ đạo của
Chính phủ, Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quản lý, chỉ đạo, triển khai thực hiện các
văn bản của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; phối hợp các
ngành, các cấp đề ra biện pháp cụ thể để thực hiện quy hoạch ngành văn thư, lưu
trữ đạt hiệu quả;
+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân lực quản lý nhà
nước về văn thư, lưu trữ các cấp, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực,
hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về văn thư, lưu trữ. Bố trí ổn định
nhân sự làm công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan, tổ chức các cấp;
+ Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, các
cơ quan, tổ chức, địa phương trong việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ;
+ Đổi mới các chính sách, cơ chế để phát triển lĩnh
vực văn thư, lưu trữ, đặc biệt chú ý các chính sách về tuyển dụng, sử dụng và
đãi ngộ đối với nhân lực thực hiện nhiệm vụ văn thư, lưu trữ.
- Đổi mới và nâng cao nhận thức về vai trò của công
tác văn thư, lưu trữ đối với phát triển bền vững của tỉnh, cụ thể:
+ Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về vai trò của
công tác văn thư, lưu trữ, làm cho các tầng lớp nhân dân và các cấp lãnh đạo,
các tổ chức văn thư, lưu trữ, cá nhân tham gia vào hoạt động văn thư, lưu trữ
thấy rõ vai trò và trách nhiệm của công tác văn thư trong mỗi cơ quan, tổ chức;
việc bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ là nhiệm vụ của toàn
xã hội, mang tính xã hội; đặt “Phương hướng phát triển ngành Văn thư, Lưu trữ”
là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững;
+ Tăng cường công tác tuyên truyền trong xã hội nhằm
nâng cao nhận thức về giá trị của tài liệu lưu trữ trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc bảo vệ chủ quyền quốc gia, từ đó có ý thức cao trong việc giữ
gìn, bảo vệ tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu thập tài liệu;
tích cực tuyên truyền, vận động các cá nhân, gia đình, dòng họ biếu tặng tài liệu
cho nhà nước;
+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức
văn thư, lưu trữ bằng nhiều hình thức phù hợp, đưa nội dung công tác văn thư,
lưu trữ vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống các trường chuyên
nghiệp và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng các cấp.
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác văn thư,
lưu trữ theo hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đáp ứng
nhu cầu phát triển của tỉnh, của ngành Văn thư, Lưu trữ.
- Đảm bảo cơ sở vật chất cho phát triển ngành Văn thư,
Lưu trữ: căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ, nhu cầu quản
lý tài liệu lưu trữ; căn cứ các nội dung quy hoạch về cơ sở vật chất, các cơ
quan, tổ chức có liên quan trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt các Dự án, Đề
án, bố trí kinh phí hàng năm đảm bảo nhu cầu phát triển ngành Văn thư, Lưu trữ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ lưu trữ.
- Đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra việc lập hồ sơ công
việc và quản lý hồ sơ của các ngành, các cấp.
- Đẩy mạnh hợp tác về văn thư, lưu trữ: tăng cường
hợp tác với các cơ quan, tổ chức văn thư, lưu trữ trong nước và ở ngoài nước để
tiếp thu kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ về văn thư, lưu trữ đáp ứng nhu cầu
công tác văn thư, lưu trữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, tạo điều kiện cho việc sưu tầm, bảo quản tài liệu lưu trữ tỉnh nhà.
3. Tổ chức thực hiện
a) Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực, chủ trì giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch
đã được phê duyệt;
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Kế hoạch dài hạn, hàng năm để thực hiện Quy hoạch có hiệu quả;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, dự án để đảm bảo nhu cầu về cơ sở
vật chất và kinh phí cho công tác văn thư, lưu trữ;
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện các nội dung của Quy hoạch;
b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với
các cơ quan liên quan bố trí ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện các nội
dung của Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp huyện,
xã:
- Củng cố bộ phận, nhân lực thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, bảo đảm đúng chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, hoàn thành tốt
công tác văn thư, lưu trữ;
- Chỉ đạo thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của
cơ quan; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu
trữ, trong đó chú trọng đến nội dung lập hồ sơ công việc; thu thập hồ sơ công
việc vào lưu trữ cơ quan; chỉnh lý tài liệu lưu trữ; giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ
lịch sử.
- Xây dựng dự toán và bố trí kinh phí cho hoạt động
văn thư, lưu trữ hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch công tác văn thư, lưu trữ dài hạn
và hàng năm trên cơ sở chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Sở Nội vụ
và thực tế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức, địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, (D).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khang
|