TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1935/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THU, PHÂN PHỐI NGUỒN THU TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công đoàn; Điều lệ Công đoàn Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
Theo đề nghị của Ban Tài chính Tổng Liên đoàn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về phân cấp thu, phân phối nguồn thu tài chính công
đoàn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Thay thế Quy định tạm thời về
thu, phân cấp thu, sử dụng, quản lý nguồn thu kinh phí công đoàn ban hành kèm
theo Quyết định số 170/QĐ-TLĐ ngày 09/01/2013, Quy định về phân phối nguồn thu
tài chính công đoàn ban hành kèm theo Quyết định số 168/QĐ-TLĐ ngày 09/01/2013
của Tổng Liên đoàn.
Điều 3. Các ban, đơn vị trực
thuộc Tổng Liên đoàn, các cấp công đoàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c UVĐCT TLĐ
- Lưu VT, TLĐ
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP THU, PHÂN PHỐI NGUỒN THU TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1935/QĐ-TLĐ ngày 29 tháng 11 năm 2013 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định phân cấp thu, phân phối nguồn
thu tài chính công đoàn theo Luật Công đoàn năm 2012 và Nghị định số
191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài
chính công đoàn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là các cấp công đoàn theo Điều lệ
Công đoàn Việt Nam, bao gồm:
- Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn;
- Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; Công đoàn ngành địa phương; Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn Tổng Công ty và một số công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đặc thù khác (sau đây gọi chung là công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở)
- Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương (sau đây gọi chung là
LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương).
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
thu và phân phối nguồn thu tài chính công đoàn
1. Nguyên tắc phân cấp thu tài chính công đoàn.
Phân cấp thu tài chính công đoàn nhằm tạo động lực
thúc đẩy khai thác nguồn thu, không làm ảnh hưởng đến tính chủ động trong sử dụng
nguồn thu tài chính công đoàn phục vụ hoạt động của các cấp công đoàn. Đơn vị
được phân cấp thu phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật
và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Nguyên tắc phân phối nguồn thu tài chính công
đoàn
a) Nguồn thu để phân phối là kinh phí và đoàn phí
công đoàn. Phân phối nguồn thu tài chính công đoàn phải đảm bảo công khai, minh
bạch, tạo điều kiện chủ động cho các cấp công đoàn trong việc khai thác và sử dụng
nguồn thu tài chính công đoàn.
b) Định mức chi để giao dự toán cho LĐLĐ cấp tỉnh,
thành phố và tương đương đối với các đơn vị nộp kinh phí về Tổng Liên đoàn cao
hơn định mức chi của đơn vị tự cân đối; định mức chi của đơn vị tự cân đối cao
hơn định mức chi của đơn vị được cấp hỗ trợ.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THU
TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
Điều 4. Phân cấp thu kinh phí
công đoàn
Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
đóng cho tổ chức công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn và Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam thống nhất thu và phân cấp cho các cấp công đoàn như sau:
1. Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp do ngân sách
địa phương đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên:
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực tiếp thu hoặc
phân cấp cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thu và thông báo cho đối tượng
đóng kinh phí công đoàn để thực hiện; thông báo cho Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố hoặc Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
để phối hợp thu.
2. Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp do ngân sách
nhà nước trung ương đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường
xuyên:
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương được phân cấp quản lý tài chính các công đoàn cơ sở này trực tiếp thu hoặc
phân cấp cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thu, đồng thời thông báo cho đối
tượng đóng kinh phí công đoàn để thực hiện; thông báo cho Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố hoặc Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
để phối hợp thu.
3. Đối với tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
không thụ hưởng kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.
- Tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có công
đoàn cơ sở: Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương trực tiếp
thu; phân cấp cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thu (hoặc có thể phân cấp
cho công đoàn cơ sở thuộc doanh nghiệp nhà nước thu) và thông báo cho đối tượng
đóng kinh phí công đoàn để thực hiện. Các trường hợp khác báo cáo xin ý kiến
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập
công đoàn cơ sở: Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương trực tiếp
thu hoặc phân cấp cho công đoàn cấp trên (nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở) thu và
thông báo cho đối tượng đóng kinh phí công đoàn để thực hiện.
Điều 5. Phân cấp thu đoàn phí
công đoàn, thu khác.
1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng theo quy định
của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Hướng dẫn số 1803/HD-TLĐ ngày 29 tháng 11 năm
2013 của Tổng Liên đoàn, phân cấp cho công đoàn cơ sở thu.
2. Nguồn thu khác theo khoản 4 Điều 26 Luật Công
đoàn năm 2012 phân cấp thu cho đơn vị có phát sinh nguồn thu này.
Chương 3.
PHÂN PHỐI NGUỒN THU TÀI
CHÍNH CÔNG ĐOÀN
Điều 6. Phân phối nguồn thu tài
chính cho công đoàn cơ sở.
1. Công đoàn cơ sở được sử dụng 65% tổng số thu
kinh phí công đoàn, 60% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 100% tổng số thu khác
của đơn vị.
2. Nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên và cấp kinh
phí cho công đoàn cấp dưới
- Đối với công đoàn cơ sở được phân cấp thu kinh
phí công đoàn phải nộp lên công đoàn cấp trên được phân cấp quản lý tài chính
công đoàn cơ sở 35% tổng số thu kinh phí công đoàn và 40% tổng số thu đoàn phí
công đoàn. Trong năm nộp theo dự toán, khi có quyết toán nộp theo số thu quyết
toán.
- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành
lập công đoàn cơ sở: Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn
khi nhận được kinh phí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng, được sử dụng
65% tổng số thu để chi cho hoạt động tuyên truyền, phát triển đoàn viên, thành
lập công đoàn cơ sở, ký thỏa ước lao động tập thể, bảo vệ, chăm lo cho người
lao động tại các đơn vị này. Cuối năm số kinh phí sử dụng cho các hoạt động
trên chưa hết chuyển thành tích lũy và trả lại cho công đoàn cơ sở sau khi công
đoàn cơ sở của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập.
- Cấp kinh phí công đoàn cho công đoàn cơ sở hành
chính sự nghiệp và công đoàn cơ sở doanh nghiệp không được phân cấp thu kinh
phí công đoàn: Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn của đơn
vị có trách nhiệm cấp 65% tổng số thu kinh phí công đoàn đã thu của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp cho công đoàn cơ sở (khi cấp được bù trừ với 40% tổng số thu
đoàn phí công đoàn cơ sở phải nộp công đoàn cấp trên).
Điều 7. Phân phối nguồn thu tài
chính cho công đoàn cấp trên cơ sở.
Công đoàn các cấp trên được sử dụng 35% tổng số thu
kinh phí công đoàn, 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn. Nguồn thu khác của đơn
vị nào thì đơn vị đó được sử dụng.
1. Phân phối nguồn thu tài chính công đoàn giữa
LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
do LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương theo quy định.
2. Phân phối nguồn thu tài chính công đoàn giữa Tổng
Liên đoàn với LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương
a) Đơn vị nộp kinh phí về Tổng Liên đoàn.
- Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương có số thu kinh phí và đoàn phí về cấp trên chênh lệch trên 10% so với số
chi của đơn vị (bao gồm công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, LĐLĐ cấp tỉnh,
thành phố và tương đương) tính theo định mức chi Tổng Liên đoàn thông báo hàng
năm, phải nộp kinh phí về Tổng Liên đoàn.
Số kinh phí nộp về Tổng liên đoàn = (Tổng hợp toàn
bộ số thu kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn của đơn vị) x mức nộp.
Mức nộp như sau:
Bậc
|
Số thu
|
Mức nộp (%)
|
1
|
Từ 450 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng
|
5
|
2
|
Từ 400 tỷ đồng đến dưới 450 tỷ đồng
|
4,5
|
3
|
Từ 350 tỷ đồng đến dưới 400 tỷ đồng
|
4
|
4
|
Từ 300 tỷ đồng đến dưới 350 tỷ đồng
|
3,5
|
5
|
Từ 250 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng
|
3
|
6
|
Từ 200 tỷ đồng đến dưới 250 tỷ đồng
|
2,5
|
7
|
Từ 150 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng
|
2
|
8
|
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 150 tỷ đồng
|
1,5
|
9
|
Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng
|
1
|
10
|
Dưới 50 tỷ đồng
|
0,5
|
Đối với đơn vị có tổng số thu kinh phí và đoàn phí
công đoàn từ 500 tỷ đồng, nếu số thu tăng thêm 50 tỷ đồng, mức nộp về Tổng Liên
đoàn tăng thêm 0,5%.
Trong năm nộp theo dự toán, khi có báo cáo quyết
toán nộp theo số thu quyết toán.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét, điều chỉnh mức
nộp đối với các đơn vị không thực hiện được mức nộp theo quy định trên khi giao
dự toán hàng năm.
b) Đơn vị tự cân đối thu, chi
Các đơn vị có số thu kinh phí công đoàn và đoàn phí
công đoàn về cấp trên cân đối thu, chi hoặc chênh lệch từ 10% trở xuống so với
số chi (bao gồm cả công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố
và tương đương) tính theo định mức chi Tổng Liên đoàn thông báo hàng năm được
cân đối thu, chi.
c) Đơn vị được cấp hỗ trợ
- Các đơn vị có số thu kinh phí công đoàn và đoàn
phí công đoàn về cấp trên không cân đối được thu, chi tính theo định mức cán bộ
công đoàn chuyên trách, định mức chi, hệ số điều chỉnh đối với các tỉnh miền
núi, vùng sâu, vùng xa do Tổng Liên đoàn thông báo hàng năm, được cấp hỗ trợ phần
chênh lệch. Trường hợp số cán bộ chuyên trách công đoàn cấp trên cơ sở tính
theo định mức và hệ số điều chỉnh nêu trên cao hơn số cán bộ công đoàn chuyên
trách do Tổng Liên đoàn thông báo thì lấy số cán bộ công đoàn chuyên trách Tổng
Liên đoàn thông báo làm căn cứ tính hỗ trợ.
- Kinh phí hỗ trợ tối đa không cao hơn số chênh lệch
giữa tổng số kinh phí và đoàn phí công đoàn cấp trên được sử dụng với tổng số
kinh phí tính theo biên chế Tổng Liên đoàn giao x định mức chi do Tổng Liên
đoàn thông báo hàng năm.
Đối với các đơn vị không cân đối được thu, chi phải
hỗ trợ ngoài quy định trên, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định.
d) Sử dụng số thu của Tổng Liên đoàn.
Số thu của Tổng Liên đoàn được sử dụng để chi cho
Cơ quan Tổng Liên đoàn, chi của các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; cấp hỗ trợ
cho các đơn vị theo quy định trên; dự phòng của Tổng Liên đoàn và hỗ trợ khác
cho các đơn vị theo quyết định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Tổng
Liên đoàn
Bộ Tài chính Tổng Liên đoàn có trách nhiệm tham mưu
cho Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định nguyên tắc xây dựng dự toán, chỉ
tiêu thu, nộp, định mức chi, định mức cán bộ công đoàn chuyên trách làm cơ sở
giao dự toán hàng năm.
Điều 9. Trách nhiệm của LĐLĐ cấp
tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương
1. Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố; Công
đoàn ngành TW và tương đương phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh, quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thu kinh phí công đoàn của đơn vị hành chính sự
nghiệp do ngân sách nhà nước cấp một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động.
2. Căn cứ quy định này, LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố;
Công đoàn ngành TW và tương đương ban hành Quy định phân cấp thu, phân phối nguồn
thu tài chính của công đoàn cấp mình và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Hàng năm ban hành quy định về nguyên tắc xây dựng dự
toán, định mức chi, chỉ tiêu thu, nộp, cấp hỗ trợ làm cơ sở giao dự toán cho
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
3. Ban hành quy định về chế độ, định mức chi cho hoạt
động công đoàn và hoạt động bảo vệ, chăm lo cho người lao động, quản lý, thanh
quyết toán thu, chi nguồn kinh phí công đoàn đối với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở.
4. Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố; Công
đoàn ngành TW và tương đương phối hợp với Cơ quan Tài chính, Thuế, Thanh tra
cùng cấp tổ chức thanh tra, kiểm tra việc đóng kinh phí công đoàn của các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp. Kiến nghị xử phạt hành chính hoặc khởi kiện đối với
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn
theo Luật Công đoàn năm 2012 và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về
tài chính công đoàn.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban Kiểm tra, Ban Tài chính công đoàn các cấp
Ủy ban Kiểm tra, Ban Tài chính công đoàn các cấp có
trách nhiệm kiểm tra việc đóng kinh phí công đoàn của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, kiểm tra việc quản lý, phân phối, sử dụng kinh phí công đoàn theo
quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.