ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1918/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 06 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ MỨC HỖ TRỢ GIỐNG
CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI VÀ THỦY SẢN BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số
49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3
của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 về cơ chế, chính sách hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số
54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công
khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư;
Căn cứ Thông tư số
187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách
hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số
33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư
số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số
21/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012
của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Kế hoạch - Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do
thiên tai gây ra;
Xét đề nghị của liên ngành Sở
Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
131/TTrLN-TC-NN ngày 24/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ MỨC HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI VÀ
THỦY SẢN BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy định này quy định về trình tự, thủ tục và
mức hỗ trợ trực tiếp giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản bị thiệt hại do
thiên tai gây ra;
- Cách xác định mức độ thiệt hại đối với từng loại
cây trồng, vật nuôi và thủy sản bị thiệt hại;
- Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia
xác nhận giá trị bị thiệt hại do thiên tai gây ra.
2. Đối tượng áp dụng
- Hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp
tác xã trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản bị
thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Các tổ chức, cá nhân tham gia xác nhận giá trị
bị thiệt hại do thiên tai gây ra.
Điều 2. Các loại thiên tai
Các loại thiên tai gây ra thiệt hại theo quy định
tại Khoản 1, Điều 3 Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013, cụ thể: bão, áp thấp
nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá,
sương muối, động đất và các loại thiên tai khác.
Điều 3. Nguồn kinh phí, cơ
chế và thời gian hỗ trợ
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ
- Dự phòng ngân sách Trung ương;
- Dự phòng ngân sách địa phương;
- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước;
- Nguồn dự trữ quốc gia.
2. Cơ chế hỗ trợ
- Kinh phí hỗ trợ khi bị
thiệt hại do thiên tai gây ra: Ngân sách Trung ương hỗ trợ 70%;
ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ 20%; ngân sách cấp huyện tự cân
đối 10%.
- Trường hợp các huyện, thành phố có
mức thiệt hại lớn: Khi ngân sách cấp huyện chi hỗ trợ cho đối tượng trong vùng
bị thiệt hại do thiên tai gây ra vượt quá 50% nguồn dự phòng ngân sách cấp huyện
thì sẽ được tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí nhằm giúp các huyện, thành phố
có đủ nguồn lực để thực hiện.
3. Thời gian hỗ trợ
Kể từ ngày thiên tai xảy ra trên từng
địa bàn cụ thể theo quyết định công bố loại thiên tai do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
Chương II
CÁCH XÁC ĐỊNH MỨC
ĐỘ THIỆT HẠI VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 4. Cách
xác định mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra
1. Nguyên tắc thống kê, đánh giá
thiệt hại
a) Thống kê, đánh giá thiệt hại phải
được thực hiện phù hợp với thực tế, đáp ứng việc chỉ đạo, điều hành, ứng phó với
thiên tai. Việc lập báo cáo thống kê thiệt hại phải được thực hiện theo đúng thẩm
quyền.
b) Đảm bảo tính khách quan, công
khai, minh bạch; phản ánh sát thực tế về mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra.
c) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động thống kê, đánh giá thiệt hại.
d) Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
trong công tác thống kê, đánh giá thiệt hại.
2. Xác định mức độ thiệt hại
Thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Kế hoạch - Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do
thiên tai gây ra.
Điều 5. Mức hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản bị thiệt hại do thiên tai gây ra
1. Hỗ trợ đối với
cây trồng
a) Diện tích gieo
cấy lúa thuần: bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;
bị thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích mạ
lúa thuần: bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại từ
30% đến 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
c) Diện tích lúa
lai: bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại từ 30% đến
70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
d) Diện tích mạ
lúa lai: bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại từ 30%
đến 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
đ) Diện tích ngô
và rau màu các loại: bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; bị thiệt
hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
e) Diện tích cây
công nghiệp, cây ăn quả lâu năm: bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha;
bị thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
g) Diện tích hoa,
cây cảnh, cây dược liệu: bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ
4.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại từ 30% đến 70% hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
2. Hỗ trợ đối với
vật nuôi là gia súc, gia cầm
a) Gia cầm: từ 0,5 kg trở lên, hỗ
trợ 20.000 đồng/con; dưới 0,5 kg, hỗ trợ
10.000 đồng/con.
b) Lợn: từ 80kg trở lên, hỗ trợ
750.000 đồng/con; dưới 80kg, hỗ trợ 375.000 đồng/con.
c) Trâu, bò, ngựa: từ 300kg trở
lên, hỗ trợ 4.000.000 đồng/con; dưới 300kg, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con.
d) Dê: từ 30 kg trở lên, hỗ trợ 2.000.000
đồng/con; dưới 30 kg, hỗ trợ 1.000.000 đồng/con.
3. Hỗ trợ đối
với thủy sản
a) Diện tích
nuôi cá truyền thống: bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; bị thiệt
hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 7.000.000 đồng/ha.
b) Lồng, bè nuôi:
bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/100m3 lồng; bị thiệt hại
từ 30% đến 70%, hỗ trợ 7.000.000 đồng/100m3 lồng.
4. Hỗ trợ bằng
hiện vật
Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật đối
với giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản bị thiệt hại do thiên tai gây ra thì
mức hỗ trợ tương đương với mức hỗ trợ bằng tiền được quy đổi theo giá tại thời
điểm hỗ trợ.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
Điều 6. Trình
tự, thủ tục đề nghị hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản bị thiệt hại
do thiên tai gây ra
- Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội
đồng kiểm tra bao gồm: Lãnh đạo UBND xã, Ủy ban MTTQ xã, Hội Nông dân xã, Ban
Thanh tra nhân dân xã, cán bộ phụ trách nông nghiệp, thống kê, tài chính, trưởng
thôn (sau đây gọi tắt là Hội đồng kiểm tra), cùng các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành cấp huyện để kiểm tra, thống kê mức độ thiệt hại.
- UBND cấp xã lập tờ trình gửi
UBND cấp huyện, gửi qua Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để thẩm định.
- UBND cấp huyện tổng hợp, lập tờ
trình gửi UBND tỉnh, gửi qua Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để thẩm định.
- Liên ngành Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định, đề xuất kinh phí hỗ trợ, trình UBND tỉnh.
- Sau khi được cấp kinh phí hỗ
trợ, UBND cấp xã tổ chức hỗ trợ cho các đối tượng có tài sản bị thiệt hại
theo danh sách, danh mục đã thẩm định, được cấp có thẩm quyền duyệt và thực
hiện hỗ trợ công khai theo quy định.
Điều 7. Điều
kiện ngân sách nhà nước hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản bị thiệt hại
do thiên tai gây ra
a) Thiệt hại do thiên tai gây ra
trên từng địa bàn làm căn cứ hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản phải
nằm trong quyết định công bố loại thiên tai của cơ quan có thẩm quyền.
b) Diện tích cây trồng, diện tích
nuôi thủy sản và số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt hại do thiên tai gây ra phải
có xác nhận của chính quyền cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp
huyện và các đơn vị liên quan làm căn cứ để thanh toán hỗ trợ. Cụ thể:
- Đối với cây trồng: Căn cứ bảng
kê thiệt hại của các thôn về diện tích gieo trồng (lúa, ngô, hoa màu), diện
tích cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, hoa, cây cảnh bị thiệt hại (chi tiết
đến từng đối tượng), Hội đồng kiểm tra cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành cấp huyện lập biên bản kiểm tra; đồng thời, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ,
báo cáo UBND cấp huyện thẩm định để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ theo quy định.
- Đối với vật nuôi: Căn cứ bảng kê
thiệt hại của các thôn về số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt hại (chi tiết đến
từng đối tượng) của các hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản
xuất trong lĩnh vực chăn nuôi, theo từng loại gia súc, gia cầm, Hội đồng kiểm
tra cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp huyện lập biên bản
kiểm tra; đồng thời, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ, báo cáo UBND cấp huyện thẩm định
để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ theo quy định.
- Đối với thủy sản: Căn cứ bảng kê
thiệt hại về diện tích nuôi thủy sản bị thiệt hại (chi tiết đến từng đối tượng)
của các hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh
vực nuôi thủy sản, Hội đồng kiểm tra cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành cấp huyện lập biên bản kiểm tra; đồng thời, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ,
báo cáo UBND cấp huyện thẩm định để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 8. Đối
với các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai gây ra
1. Các tổ chức, cá nhân thuộc diện
được hỗ trợ phải khai báo trung thực, chính xác với UBND cấp xã về diện tích, số lượng, đối tượng nuôi, trồng bị thiệt
hại do thiên tai gây ra. Thời gian khai báo ngay sau khi xảy ra thiệt hại do
thiên tai.
2. Phối hợp chặt chẽ và tạo điều
kiện thuận lợi cho chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn của Nhà nước
trong việc xác định mức độ thiệt hại và thực hiện các thủ tục hỗ trợ thiệt hại.
Điều 9. Đối với
UBND cấp xã
1. Theo dõi chặt chẽ tình hình diễn
biến thiên tai trên địa bàn; thống kê kịp
thời, chính xác các thiệt hại xảy ra trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản, tổng
hợp báo cáo theo quy định. Triển khai thực hiện kịp thời các biện pháp hạn chế
thiệt hại có thể xảy ra, khẩn trương khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra để
khôi phục sản xuất.
2. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về tính chính xác, kịp thời.
Công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 10. Đối với
UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo UBND cấp xã nơi xảy ra thiên tai và cơ quan chuyên môn trực thuộc
phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan theo dõi chặt chẽ
tình hình thiên tai; thống kê, tổng hợp tình hình thiệt hại và báo cáo cơ quan
có thẩm quyền theo quy định. Chỉ đạo kịp thời các biện pháp hạn chế thiệt hại
có thể xảy ra, khẩn trương khắc phục hậu quả thiên tai để khôi phục sản xuất.
2. Xác định chính xác mức độ thiệt
hại, nhu cầu hỗ trợ và quyết định hỗ trợ
cho từng địa bàn xã, phường, thị trấn đảm bảo kịp thời, đúng chính sách, đúng
chế độ; sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng,
không để thất thoát, lãng phí và xảy ra
tiêu cực. Tổng hợp nhu cầu hỗ trợ, kết quả thực hiện hỗ trợ
sau mỗi đợt thiên tai, báo cáo UBND tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính.
3. Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của Nhà nước về
diện tích cây trồng, diện tích nuôi thủy sản, số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt
hại; công khai mức hỗ trợ đối với từng tổ chức, cá nhân bị thiệt hại thuộc đối
tượng được hỗ trợ do thiên tai trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có
thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp
xã, thôn, khu phố theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân
sách đối với các cá nhân, dân cư.
Điều 11. Đối
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
công bố các loại thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối
hợp hỗ trợ cấp huyện, cấp xã trong việc xác định mức độ thiệt hại do thiên tai
gây ra; hướng dẫn các biện pháp hạn chế thiệt hại, khắc phục hậu quả thiên tai
để khôi phục sản xuất.
Điều 12. Đối
với Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan thẩm định mức độ thiệt hại do
thiên tai gây ra; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh phương án tài chính để đáp ứng nhu
cầu hỗ trợ. Kiểm tra, giám sát việc chi hỗ trợ theo đúng các quy định hiện hành.
2. Kết thúc đợt hỗ trợ, căn cứ kết
quả thực chi hỗ trợ để khôi phục sản xuất do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh,
tham mưu UBND tỉnh có văn bản báo cáo Bộ Tài chính xem xét, hỗ trợ
kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương và tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện.
3. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch kinh phí hàng năm cho công tác phòng, chống thiên tai và kinh phí hỗ trợ
thiệt hại do thiên tai gây ra theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ
chức triển khai thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện phổ
biến nội dung Quy định này đến các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, các tổ
chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh biết để thực hiện.
2. Các cơ quan thông tin đại chúng
trong tỉnh phổ biến nội dung Quy định này trên phương tiện truyền thông, tuyên
dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt đồng thời phê phán các trường hợp vi
phạm trong quá trình thực hiện.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức phổ biến Quy định này
trên địa bàn quản lý, chỉ đạo UBND cấp xã niêm yết công khai Quy định này tại
trụ sở UBND.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Điều 14. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, tố cáo với các cơ quan có thẩm quyền về những hành vi vi phạm Quy định này.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm thực hiện theo
quy định của pháp luật./.