TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
191/QĐ-HQTN
|
Tây
Ninh, ngày 26 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN BẰNG CAMERA TẠI
KHU VỰC CỬA KHẨU THUỘC CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU MỘC BÀI - CỤC HẢI QUAN TỈNH
TÂY NINH
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TÂY NINH
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số
1027/2010/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành hải
quan;
Xét đề
nghị của Trưởng phòng Nghiệp vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình giám sát hải quan bằng camera tại khu vực cửa khẩu
thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài - Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc thì kịp thời báo cáo, đề xuất để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh xem xét, giải
quyết.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Nghiệp vụ, Chi cục trưởng và
các cá nhân, các bộ phận liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TCHQ (để báo cáo);
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu: VT, NV.
|
CỤC
TRƯỞNG
Huỳnh Văn Đức
|
QUY TRÌNH
GIÁM SÁT HẢI QUAN BẰNG CAMERA TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU THUỘC CHI
CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU MỘC BÀI - CỤC HẢI QUAN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 191/QĐ-HQTN ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Cục
Hải quan tỉnh Tây Ninh)
Phần một.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy trình này quy định
việc quản lý, sử dụng, bảo quản trang thiết bị kỹ thuật do Tổng cục Hải quan
trang cấp; hướng dẫn công tác giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, xe ôtô chuyên chở hàng hoá ra vào khu vực cửa khẩu có trang bị hệ thống
camera giám sát và hành khách xuất cảnh nhập cảnh.
- Quy trình này là một bộ
phận của Quy trình kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại được ban hành theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Quy trình thủ tục hải quan đối với phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu biên giới đường bộ được ban
hành theo Quyết định số 202/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan, đồng thời hỗ trợ cho cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục cho
hàng hoá xuất nhập khẩu và hành khách xuất nhập cảnh.
- Đối tượng áp dụng:
Quy trình này được áp dụng
cho cán bộ công chức hải quan khi thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành và sử dụng
hệ thống camera giám sát do Tổng cục Hải quan trang cấp.
2. Chức năng và thời gian
làm việc của hệ thống camera:
2.1. Chức năng:
- Hệ thống camera giám
sát được lắp đặt tại các khu vực cửa khẩu đường bộ, địa bàn làm thủ tục hải
quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập
cảnh và các khu vực khác thuộc địa bàn hoạt động hải quan.
- Camera quan sát để quan
sát, thu nhận hình ảnh, truyền hình ảnh và lưu giữ hình ảnh tại các khu vực được
quy định. Tại mỗi bên khu vực cửa khẩu được lắp đặt các camera giám sát. Việc
quản lý điều hành hệ thống camera của một Chi cục do trung tâm chỉ huy được bộ
phận giám sát của Chi cục quản lý (sau đây gọi là trung tâm camera) thực hiện.
Hệ thống camera giám sát
gồm có camera quan sát và nhận dạng có các chức năng chính như: quay quét, chụp
hình, PTZ (Pan: quét ngang, Tilt: quét dọc, Zoom: Phóng to thu nhỏ), ghi lại
hình ảnh động và tĩnh, chuyển ảnh chụp thành dữ liệu điện tử, có khả năng bảo mật
cao, thời gian lưu trữ hình ảnh động đến khi dung lượng ổ cứng đầy, hạn chế được
các tác động của môi trường và đảm bảo an ninh, an toàn về thiết bị.
2.2. Thời gian làm việc:
máy camera hoạt động 24giờ/7 ngày.
3. Nhiệm vụ và thời gian
làm việc của bộ phận điều hành, quản lý trang thiết bị kiểm tra, giám sát:
3.1. Trách nhiệm của Lãnh
đạo Chi cục và Lãnh đạo Đội nghiệp vụ phụ trách quản lý kỹ thuật:
- Bố trí người có sức khỏe,
trình độ và theo đúng quy định tại khoản 1.1 Điểm 1 Điều 7 Quy chế quản lý, sử
dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số
669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan để sử dụng tài sản.
- Phân công rõ ràng cho
những người có liên quan trong việc vận hành, sử dụng cũng như sự phối hợp
trong công việc để đảm bảo an toàn, chính xác, hiệu quả khi khai thác hệ thống
camera.
- Đôn đốc, kiểm tra người
sử dụng hệ thống camera việc chấp hành các quy định về vận hành, an toàn sử dụng
tài sản và có biện pháp xử lý kịp thời sự cố để tránh gây hư hỏng, thất thoát
hoặc gây ách tắc, phiền hà cho công việc. Trường hợp không tự khắc phục được sự
cố, phải báo cáo gấp đơn vị trực tiếp quản lý để giải quyết.
- Theo dõi thực trạng hệ
thống camera; có đề xuất kịp thời, phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý trong
việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản;
- Theo dõi, quản lý Nhật
ký công tác (theo mẫu số 05) Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên
dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của
Tổng cục Hải quan.
- Tuỳ theo điều kiện làm
việc của đơn vị, có phương án bảo vệ hệ thống camera giữa các ca làm việc và
ngoài giờ làm việc cho phù hợp, đảm bảo luôn có cán bộ kỹ thuật trực khi máy,
thiết bị đang hoạt động. Trường hợp không bố trí được người trực máy, phải khoá
máy, xếp cất các thiết bị cẩn thận, tránh hư hỏng, thất thoát tài sản.
- Tổ chức thực hiện việc
bảo quản, vệ sinh hệ thống camera theo quy định tại điều 10 quy chế quản lý, sử
dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số
669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan.
3.2. Trách nhiệm của người
sử dụng camera:
- Ngoài quy định chung về
sử dụng tài sản quy định tại điểm 1 Điều 9 Quy chế quản lý, sử dụng các trang
thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyet định 669/QĐ-TCHQ ngày
31/3/2010 của Tổng cục Hải quan mỗi người sử dụng đều được cấp (hoặc được tiếp
nhận từ người sử dụng trước đó) mã số sử dụng riêng. Sau khi được nhận mã số,
người sử dụng tự thay đổi mã số để đảm bảo trách nhiệm và quyền hạn của mình đã
được phân quyền trong hệ thống.
- Khi thuyên chuyển sang
làm nhiệm vụ khác theo điều động công tác của tổ chức, người sử dụng phải có
trách nhiệm bàn giao lại mã số sử dụng của mình cho người sử dụng thay thế (hoặc
cho người có trách nhiệm quản trị hệ thống camera khi chưa có người sử dụng
thay thế)
- Việc sử dụng hệ thống
camera phải theo đúng chức năng, đúng nghiệp vụ giám sát đã qui định.
3.3. Thời gian làm việc của
cán bộ công chức quản lý, sử dụng hệ thống camera: Từ 06 giờ đến 22 giờ hàng
ngày.
4. Quy định về lưu trữ dữ
liệu:
Hình ảnh quan sát được
lưu giữ tại trung tâm camera để phục vụ việc kiểm tra và quản lý cán bộ công chức.
Việc xem lại hoặc sao chép dữ liệu trong hệ thống do Lãnh đạo Chi cục hoặc người
được Lãnh đạo Chi cục ủy quyền thực hiện. Hình ảnh, dữ liệu do camera ghi lại
là cơ sở để xem xét xử lý các việc có liên quan.
Thời gian lưu trữ:
Đối với các hình ảnh quan
sát thường xuyên: lưu theo thông số kỹ thuật của hệ thống, trường hợp vượt quá
dung lượng thì chuyển lưu ra ổ cứng hoặc đĩa DVD đảm bảo thời gian theo quy định
tại Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan.
Đối với hình ảnh quan sát
liên quan đến vi phạm hành chính hải quan: thời gian lưu trữ theo quy định của
pháp luật về Lưu trữ hồ sơ hải quan.
5. Trung tâm camera tại cửa
khẩu phải đảm bảo an toàn, bảo mật, hoạt động 24giờ/7 ngày, có công chức trực
theo ca, số lượng công chức làm việc do lãnh đạo Chi cục bố trí, có nhật ký
theo dõi hoạt động của từng ca trực và bàn giao cho ca trực sau.
6. Trong trường hợp hệ thống
camera giám sát bị sự cố, hỏng hóc chưa kịp khắc phục thì lãnh đạo Chi cục phải
kịp thời bố trí công chức giám sát trực tiếp cho đến khi hệ thống camera hoạt động
trở lại bình thường.
7. Quy định về bảo trì, bảo
dưỡng, kiểm tra thường xuyên, định kỳ hệ thống:
Thực hiện đúng quy định tại
Điều 10, Điều 11 Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong
ngành Hải quan kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải
quan.
Phần hai.
YÊU CẦU CỤ THỂ
1. Chính sách an toàn đối
với hệ thống camera:
1.1. Quản lý mật khẩu:
- Mật khẩu tối thiểu phải
có 06 ký tự và thường xuyên thay đổi theo mức độ an toàn thông tin;
- Mật khẩu quản trị hệ thống
của máy chủ, quản trị phần mềm ứng dụng, (gọi tắt là quản trị) phải được phân
đoạn tối thiểu thành 02 phần, mỗi phần có ít nhất là 06 ký tự (bao gồm chữ cái,
chữ số, các ký tự đặc biệt). Trong đó lãnh đạo đơn vị trực tiếp và 01 cán bộ
tin học chuyên trách quản trị, mỗi người giữ một phần.
1.2. Quản lý người sử dụng:
- Cán bộ sử dụng được cấp
quyền sử dụng truy cập hệ thống có trách nhiệm quản lý mật khẩu truy cập và phải
chịu trách nhiệm về các truy cập dưới định danh của mình trên hệ thống và phải
được lưu trữ theo quy chế bảo vệ tài liệu mật.
- Trong trường hợp khẩn cấp
(khi phát hiện xâm nhập mạng trái phép, có sự cố về thiết bị v.v...) cán bộ Tin
học chuyên trách quản trị mạng có quyền tạm ngừng hay hạn chế quyền truy cập hệ
thống.
- Lãnh đạo Chi cục có
trách nhiệm trực tiếp phê duyệt danh sách, quyền hạn cho các cán bộ sử dụng hệ
thống thành phần thuộc đơn vị do mình quản lý.
- Cán bộ, công chức Hải
quan sử dụng hệ thống; các tổ chức, cá nhân kết nối, sử dụng hệ thống thông tin
Hải quan phải được đào tạo, thường xuyên cập nhật thông tin về các quy định vận
hành, bảo mật của hệ thống công nghệ thông tin Hải quan và chỉ được phép truy cập
vào hệ thống giám sát camera khi có tờ trình và xét duyệt của lãnh đạo Chi cục.
- Phòng máy chủ của hệ thống
giám sát camera hạn chế người ra vào trừ Lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Đội nghiệp
vụ, lãnh đạo Đội tổng hợp và cán bộ tin học phụ trách quản lý hệ thống camera.
- Các chính sách an toàn
bảo mật phải được thường xuyên xem xét, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
1.3. Các hành vi nghiêm cấm:
- Không tuân thủ các quy
định về an ninh hệ thống thông tin của Nhà nước, của Ngành và của đơn vị.
- Truy cập, cung cấp,
phát tán thông tin bất hợp pháp.
- Tiết lộ kiến trúc hệ thống,
các thuật toán của hệ thống.
- Sửa đổi trái phép kiến
trúc, cơ chế hoạt động của hệ thống.
- Sử dụng các trang thiết
bị của hệ thống thông tin phục vụ cho mục đích cá nhân.
- Các hành vi khác làm cản
trở, phá hoại hoạt động của hệ thống.
2. Yêu cầu nghiệp vụ đối
với hệ thống camera giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ:
2.1. Khu vực trong nhà
liên hợp:
- Đối tượng cần quan sát:
hành khách và hành lý của hành khách xuất nhập cảnh.
- Yêu cầu lắp đặt: hệ thống
camera quan sát (cố định và quay quét) được lắp đặt tại khu vực làm thủ tục hải
quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
- Yêu cầu giám sát: giám
sát được toàn cảnh khu vực làm thủ tục hải quan và giám sát việc di chuyển của
đối tượng trọng điểm cần theo dõi của cơ quan Hải quan.
2.2. Khu vực phía ngoài
hai nhà liên hợp
- Yêu cầu lắp đặt: hệ thống
camera quan sát được lắp đặt tại hai luồng xuất cảnh và nhập cảnh của phương tiện
vận tải.
- Yêu cầu giám sát: quan
sát được toàn cảnh luồng xuất, luồng nhập đối với phương tiện vận tải, hàng
hóa, hành lý.
2.3. Khu vực cổng ra vào
sát biên giới:
- Yêu cầu lắp đặt: hệ thống
camera quan sát (cố định và quay quét) được lắp đặt tại hai luồng xuất cảnh và
nhập cảnh hướng về phía nội địa của Việt Nam.
- Yêu cầu giám sát: Quan
sát được toàn cảnh luồng xuất, luồng nhập của hàng hóa, hành lý và phương tiện
vận tải.
2.4. Khu vực cổng ra vào
tiếp giáp nội địa:
- Yêu cầu lắp đặt: hệ thống
camera quan sát (cố định và quay quét) được lắp đặt tại khu vực đi lại của khách
hàng và phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Yêu cầu giám sát: giám
sát toàn cảnh khu vực và giám sát liên tục được đối tượng cần theo dõi.
2.5. Khu vực kiểm tra thực
tế hàng hóa, khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan cửa khẩu, hải quan
ngoài cửa khẩu:
- Yêu cầu lắp đặt: hệ thống
camera quan sát (cố định và quay quét) được toàn cảnh khu vực.
- Yêu cầu giám sát: giám
sát được toàn cảnh khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa, khu vực tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ hải quan, giám sát liên tục được đối tượng cần theo dõi.
2.6. Hệ thống camera thu
nhận hình ảnh tại các địa điểm, khu vực cần có giám sát của cơ quan hải quan;
truyền hình ảnh về trung tâm camera, lưu trữ để phục vụ công tác quản lý, kiểm
tra của cơ quan hải quan.
- Công chức được phân
công trực hệ thống camera phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản, không tự ý rời bỏ
ca làm việc; ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký công tác; việc sử dụng hệ thống
camera phải theo đúng chức năng, đúng nghiệp vụ giám sát đã qui định.
- Dữ liệu hình ảnh lưu trữ
dưới dạng số, thiết bị lưu trữ sử dụng ổ đĩa cứng máy tính. Dữ liệu này phục vụ
công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Cách xử lý khi xảy ra
các tình huống: không có vi phạm, có dấu hiệu vi phạm hoặc các tình huống đột
xuất khác:
- Khi không có vi phạm
thì công chức trực ca tiếp tục thực hiện công tác giám sát theo quy định.
- Khi có dấu hiệu vi phạm
hoặc các tình huống đột xuất khác: thì công chức trực ca lập biên bản ghi nhận
sự việc, chụp, in ảnh trên hệ thống camera lưu kèm để báo cáo ngay cho lãnh đạo
Chi cục, xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị.
4. Trong ca trực nếu phát
sinh các sự cố về hệ thống máy tính, chương trình hoặc hệ thống camera không hoạt
động thì công chức trực ca phải:
- Ghi sổ nhật ký theo dõi
hoạt động của hệ thống camera giám sát, vị trí camera, diễn biến cụ thể của các
sự cố, các thông tin sau khi các sự cố được khắc phục.
- Báo cáo bằng văn bản đến
lãnh đạo đơn vị để chỉ đạo cán bộ quản trị mạng xử lý kịp thời các sự cố, vướng
mắc phát sinh liên quan đến hệ thống camera.
5. Xử lý vi phạm:
Tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ
xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu kỹ thuật của hệ
thống camera giám sát:
6.1. Hệ thống camera:
- Hệ thống camera giám sát
bao gồm: camera (ống kính, thân, đế), các thiết bị: quản lý, điều khiển, hiển
thị, in dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, truyền dẫn tín hiệu, phần mềm quản lý camera,
phần mềm nhận dạng và các thiết bị phụ trợ khác như đèn hỗ trợ ánh sáng, vỏ bảo
vệ, thiết bị sấy ống kính...
- Phải ứng dụng công nghệ
mới, sản phẩm mới, hiện đại tại thời điểm trang bị. Ưu tiên cho hệ thống camera
IP để đồng bộ và thuận tiện cho việc tích hợp, kết nối với các hệ thống công
nghệ thông tin trong Ngành.
- Chức năng chính của
camera là thu nhận hình ảnh. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của từng vị trí lắp đặt
có thêm một số tính năng hỗ trợ khác như: PTZ (Pan: quét ngang, Tilt: quét dọc,
Z: phóng to, thu nhỏ), tự động điều chỉnh ánh sáng, chụp tự động, đếm, nơi có
yêu cầu đặc biệt thì camera cần có khả năng quan sát ban đêm, chịu được tác động
của môi trường.
- Có khả năng kết nối với
mạng máy tính theo giao thức TCP/IP và cho phép điều khiển, giám sát từ trung
tâm xử lý hoặc từ máy tính nối mạng.
- Hệ thống camera quan
sát: có chức năng thu nhận hình ảnh tại các địa điểm, khu vực cần có sự giám
sát Hải quan; truyền hình ảnh về trung tâm camera, lưu trữ để phục vụ công tác
quản lý, kiểm tra của cơ quan Hải quan.
6.2. Đường truyền:
- Chức năng để kết nối
các camera tại các vị trí quan sát với Trung tâm camera.
- Tùy theo địa hình sẽ chọn
loại đường truyền thích hợp hữu tuyến (có dây) hoặc vô tuyến (không dây). Ưu
tiên chọn đường truyền cáp quang, cáp đồng và đi dây kết hợp với mạng LAN của
đơn vị.
6.3. Kết nối:
- Kết nối với hệ thống
công nghệ thông tin thông qua mạng, sử dụng giao thức TCP/IP
- Trường hợp lãnh đạo đơn
vị Hải quan các cấp có yêu cầu quan sát hình ảnh camera tại máy tính có kết nối
internet thì hệ thống camera trang bị ở các địa điểm quy định phải đáp ứng.
6.4. Trung tâm camera:
- Chức năng của trung tâm
camera là nơi giám sát nghiệp vụ và điều khiển các camera hoạt động, thu nhận
hình ảnh, dữ liệu từ camera truyền về; xử lý, lưu trữ dữ liệu, hình ảnh phục vụ
yêu cầu quản lý Hải quan.
- Cấu phần của trung tâm
camera gồm:
. Thiết bị hiển thị hình ảnh:
màn hình TV, màn hình máy tính hoặc màn hình chuyên dụng, kích cỡ phù hợp với số
lượng camera. Thiết bị hiển thị hình ảnh có khả năng hiển thị các hình ảnh từ tất
cả các ống camera (ở chế độ chia màn hình) hoặc riêng từng ống theo yêu cầu đổi
với từng vị trí.
. Thiết bị điều khiển: có
chức năng điều khiển camera theo chế độ quay quét, phóng đại, chọn hình ảnh từ
chế độ chia sang màn hình riêng.
. Hệ thống lưu trữ: dữ liệu
hình ảnh lưu trữ dưới dạng số. Thiết bị lưu trữ sử dụng ổ đĩa cứng máy tính hoặc
các thiết bị chuyên dụng khác.
. Các phần mềm điều khiển,
xử lý hình ảnh có các chức năng cơ bản trong hiệu chỉnh hình ảnh, tìm kiếm theo
thời gian...
. Thiết bị in, sao hình ảnh.
6.5. Các thiết bị đảm bảo
an toàn cho hệ thống:
Các thiết bị đảm bảo an
toàn cho hệ thống gồm: chống sét trên đường nguồn điện, đường mạng cáp đồng, hệ
thống cấp nguồn liên tục thông qua UPS tập trung. Trường hợp địa điểm triển
khai đã có sẵn hệ thống đảm bảo an toàn của đơn vị thì xem xét phương án dùng
chung.
Phần ba.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng đơn vị nơi
được trang bị hệ thống camera giám sát có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cửa khẩu tạo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt
động thương mại, hành khách xuất nhập cảnh.
2. Cán bộ, công chức Hải
quan khi sử dụng hệ thống giám sát camera phải tuân thủ các quy định trong Quyết
định này và tất cả các văn bản Tổng cục Hải quan ban hành.
3. Đơn vị và cá nhân vi
phạm các quy định trong Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng
trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng
cục Hải quan gây thất thoát, hư hỏng tài sản, ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm
vụ, công việc chung của đơn vị và toàn ngành thì phải bồi thường vật chất; đồng
thời tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà phải chịu kỷ luật theo qui định tại
Nghị định số 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về xử lý trách nhiệm
vật chất đối với cán bộ công chức, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình thực
hiện có phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Cục Hải quan tỉnh
Tây Ninh để có biện pháp xem xét, giải quyết.
5. Chế độ báo cáo: Thực hiện
chế độ báo cáo theo công văn số 4770/TCHQ-GSQL ngày 30/9/2011 cùa Tổng cục Hải
quan quy định về chế độ báo cáo định kỳ tình hình sử dụng trang thiết bị kiểm
tra, giám sát hải quan./.