Quyết định 190/2003/QĐ-UB ban hành Quy định mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 190/2003/QĐ-UB
Ngày ban hành 30/12/2003
Ngày có hiệu lực 01/01/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Huỳnh Năm
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 190/2003/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 30 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MUA SẮM, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ v/v ban hành và sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ v/v ban hành và sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu.
- Căn cứ Chỉ thị số 29/2003/CT-TTg ngày 23/12/2003 của Thủ tướng Chỉnh phủ về chấn chỉnh quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước.
- Căn cứ ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng tại các văn bản: Thông tư số 07/2003/TT-BXD ngày 17/6/2003 và Thông tư số 08/2003/TT-BXD ngày 09/7/2003 của Bộ Xây dựng, Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 và Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 03/7/2003 của Bộ Xây dựng; Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 và Thông tư số 04/2003/TT-BKH ngày 17/6/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 44/2003/TT-BTC và Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính;
- Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số vấn đề mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004 và thay thế Quyết định số 150/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm 2002 của UBND thành phố Đà Nẵng. Các văn bản khác của UBND thành phố có nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ban ngành có liên quan, ủy ban nhân dân các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố; Thủ tướng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; người đứng đầu các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ XD, KHĐT, TC (để b/c);
- TVTU, TTHĐND TPĐN (để b/c);
- CT; PCT và UVUBND TPĐN;
- VP : CPVP, các phòng CV;
- Lưu VT, QL ĐT & ĐT (12).

TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH




Huỳnh Năm

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MUA SẮM, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số190/2003/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2003 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mục đích, yêu cầu

1. Tăng cường quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư, mua sắm của Nhà nước một cách tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất, không để thất thoát, lãng phí.

2. Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch; đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, kiến trúc, bảo vệ môi trường sinh thái; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng; khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và tiến độ xây dựng với chi phí hợp lý.

3. Thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc mua sắm, đầu tư và xây dựng đi đôi với tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý dự án đầu tư và xây dựng theo đúng kế hoạch, quy hoạch và đảm bảo quy định hiện hành.

Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với tất cả các trường hợp mua sắm, các dự án đầu tư và xây dựng thuộc nhóm A, B và C do UBND thành phố quản lý và quyết định đầu tư. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố; UBND các quận, huyện; tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội cấp thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan trực thuộc thành phố); doanh nghiệp Nhà nước v.v... và Công ty Cổ phần có vốn Nhà nước 30% trở lên làm chủ đầu tư (hoặc cấp trên của chủ đầu tư), được đầu tư từ các nguồn vốn sau :

- Ngân sách Nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn vốn sẽ được hoàn trả từ vốn ngân sách Nhà nước;

- Tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn do nhân dân đóng góp;

- Các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn mà tổng các nguồn vốn nói trên chiếm tỷ trọng trên 30% tổng mức đầu tư, hoặc trên 1.000.000 đồng (một tỷ đồng);

Điều 3. Giải thích một số từ ngữ

1. Vốn ngân sách Nhà nước bao gồm: Vốn ngân sách tập trung; vốn kiến thiết thị chính; vốn các chương trình mục tiêu; vốn viện trợ được chuyển vào ngân sách Nhà nước; vốn sự nghiệp có tính chất XDCB và các nguồn vốn khác của ngân sách Nhà nước.

2. Vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước bao gồm: Vốn do ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các khoản thu của Nhà nước để lại đầu tư.

[...]