BỘ
XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2003/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 07/2003/TT-BXD NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2003
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM TRONG THÔNG TƯ "HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ" SỐ
09/2000/TT-BXD NGÀY 17/7/2000
Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và
xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000 của Chính phủ.
Để thực hiện cơ chế quản lý đối với công trình của các dự án đầu tư và xây dựng
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
và các nguồn vốn khác do các doanh nghiệp tự đầu tư, tự vay tự trả không có sự
bảo lãnh của Nhà nước quy định tại các điều 10,11 và 12 Nghị định số
52/1999/NĐ-CP, khoản 4,5 và 6 điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và khoản 4,5 và
6 điều 1 Nghị định số 07/2003/NĐ-CP; Bộ Xây dựng hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một
số điểm trong Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công
trình thuộc các dự án đầu tư số 09/2000/TT-BXD như sau:
(1) Điểm 3 mục
I được sửa đổi, bổ sung như sau:
3. Tất cả các công trình xây dựng
của các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác do các doanh nghiệp tự đầu tư, tự
vay tự trả không có sự bảo lãnh của Nhà nước đều phải thực hiện theo hướng dẫn
lập và quản lý chi phí xây dựng được quy định trong Thông tư này.
(2) Tiết a, b,
Khoản 2.1.3 Điểm 2.1 mục II được bổ sung như sau:
Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Chi phí cho việc thi, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc đặc biệt hoặc yêu cầu
của chủ đầu tư;
- Chi phí đo đạc, khảo sát đánh
giá hiện trạng khi lập dự án đầu tư cải tạo, sửa chữa;
b. Ở giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Chi phí kiểm định chất lượng
công trình xây dựng; (nếu có)
- Chi phí áp dụng những phát
minh, sáng chế, bản quyền tác giả; (nếu có)
- Chi phí giám sát, đánh giá đầu
tư; (nếu cần)
- Lãi vay trong quá trình đầu tư
đối với công trình xây dựng của các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh;
(3) Bổ sung mới
điểm 2.3a mục II như sau:
Giá hợp đồng EPC là toàn bộ các
chi phí cần thiết để tổng thầu EPC thực hiện các công việc theo hợp đồng đã ký
kết bao gồm:
2.3a.1- Chi phí khảo sát, thiết
kế;
2.3a.2- Chi phí mua sắm cung cấp
vật tư, thiết bị bao gồm cả thiết bị dự phòng;
2.3a.3- Chi phí thi công xây lắp
công trình kể cả công trình tạm;
2.3a.4- Chi phí kiểm tra, chạy
thử, đào tạo công nhân, nghiệm thu bàn giao, chuyển giao công nghệ;
2.3a.5- Chi phí quản lý dự án;
2.3a.6- Chi phí liên quan khác;
2.3a.7- Các loại thuế và phí;
(4) Điểm 2.3 mục
II sửa đổi và bổ sung như sau:
2.3- Giá thanh toán công trình
- Đối với trường hợp đấu thầu:
Giá thanh toán là giá đã ký kết trong hợp đồng kinh tế khi trúng thầu cùng các
điều kiện được ghi trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng.
- Đối với trường hợp chỉ định thầu
(kể cả trường hợp được cấp có thẩm quyền phân giao nhiệm vụ xây dựng công
trình): Giá thanh toán là giá trị dự toán hạng mục công trình hoặc loại công
tác xây lắp riêng biệt hay toàn bộ công trình được duyệt trên cơ sở khối lượng
thực hiện được nghiệm thu theo giai đoạn hoặc khối lượng thực hiện được nghiệm
thu hàng tháng theo hợp đồng đã ký kết
Giá thanh toán được thực hiện
theo từng thời kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và chỉ được thanh toán hết
khi có đủ quyết toán hạng mục công trình hay công trình với Chủ đầu tư như nội
dung quy định trong khoản 2, 3, 4, 5 điều 49 Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, và điểm 1, 6, 8, 9, 12, 13 khoản
17 điều 1 Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
(5) Điểm 1, 8 mục
III được sửa đổi và bổ sung điểm 7a mục III như sau:
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
báo cáo đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7a- Giá vật liệu đến hiện trường
xây lắp đối với công trình xây dựng theo tuyến hoặc xa nơi dân cư tập trung.
8- Giá cước vận tải, bốc xếp,
chi phí lưu kho, bãi theo quy định của cấp có thẩm quyền.
(6) Điểm 1 mục
IV được sửa đổi và điểm 2 mục IV được bổ sung như sau:
1. Tổng dự toán công trình
Tổng dự toán công trình được xác
định theo nguyên tắc sau:
- Đối với công trình có thiết kế
03 bước: Cơ sở lập tổng dự toán là thiết kế kỹ thuật.
- Đối với công trình có thiết kế
02 bước: Cơ sở lập tổng dự toán là thiết kế kỹ thuật thi công.
2. Dự toán xây lắp hạng mục công
trình
Dự toán xây lắp hạng mục công
trình được xác định trên cơ sở khối lượng các công tác xây lắp tính theo thiết
kế, đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc đơn giá
xây dựng công trình (đối với công trình được lập đơn giá riêng), định mức chi
phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị giă tăng đầu ra.
Dự toán chi phí của gói thầu thực
hiện hình thức hợp đồng tổng thầu khảo sát thiết kế - cung cấp vật tư, thiết bị
xây dựng (hợp đồng EPC) bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, chi phí mua sắm
cung cấp vật tư, thiết bị (kế cả vật tư, thiết bị dự phòng), chi phí xây dựng
và lắp đặt (kể các các công trình phụ trợ, các công trình tạm), chi phí chạy thử,
nghiệm thu bàn giao, quản lý dự án, thuế và các chi phí khác.
Phương pháp lập dự toán xây lắp
hạng mục công trình theo hướng dẫn trong phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
(7) Khoản 3.1,
3.2, 3.3 điểm 3 mục V được sửa đổi bổ sung như sau:
3. Về tổng dự toán công trình
3.1- Tất cả các công trình xây dựng
không phân biệt đấu thầu hay được phép chỉ định thầu đều phải lập tổng dự toán
theo đúng các nội dung, nguyên tắc, phương pháp hướng dẫn tại Thông tư này.
3.1.1- Trước khi Người có thẩm
quyền phê duyệt tổng dự toán thì tổng dự toán phải được thẩm định; Chủ đầu tư
có trách nhiệm lập hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt theo các nội dung quy định
tại phụ lục số 4 của Thông tư này.
3.1.2- Cơ quan hoặc tổ chức
chuyên môn thẩm định tổng dự toán bảo đảm nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra tính đúng đắn của các
định mức, đơn giá và việc vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có
liên quan và các khoản mục chi phí theo quy định của Nhà nước.
- Sự phù hợp
giữa khối lượng thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công với tổng dự
toán.
- Xác định giá trị tổng dự toán
để so sánh với tổng mức đầu tư đã được duyệt.
3.1.3- Kết thúc việc thẩm định,
cơ quan hoặc tổ chức chuyên môn thẩm định phải lập văn bản kết quả thẩm định tổng
dự toán theo các nội dung trong điểm 3.1.2 nói trên và các nội dung khác theo mẫu
văn bản trong phụ lục số 5 của thông tư này.
3.2- Tổng dự toán do Người có thẩm
quyền phê duyệt không được vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt.
3.2.1- Đối với công trình xây dựng
của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
3.2.1.1- Tổng dự toán công trình
thuộc dự án quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và các
dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Bộ Xây dựng thẩm định, trừ công trình
xây dựng thuộc dự án nhóm A của một số Bộ, Ngành quy định tại tiết a mục 3.1
khoản 14 điều 1 Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ.
3.2.1.2- Tổng dự toán công trình
các dự án nhóm A sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước thì các Bộ, Ngành, Địa phương tự tổ chức thẩm định tổng
dự toán hoặc do tổ chức có chuyên môn về định mức, đơn giá, dự toán thẩm định
trước khi trình Người có thẩm quyền phê duyệt.
3.2.1.3- Tổng dự toán công trình
của các dự án nhóm B,C thuộc các Bộ, Ngành, cơ quan Trung ương quản lý. Người
có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt sau khi được cơ quan chuyên môn có chức
năng quản lý xây dựng của cấp quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn có chức
năng quản lý định mức, đơn giá, dự toán xây dựng (đối với các dự án mà cấp quyết
định đầu tư không có cơ quan chức năng nói trên) thẩm định.
3.2.1.4- Tổng dự toán công trình
của dự án thuộc nhóm B,C do địa phương quản lý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt tổng dự toán sau khi được Sở Xây dựng hoặc Sở có công trình xây dựng
chuyên ngành thẩm định (tuỳ theo tính chất của dự án).
3.2.1.5- Tổng dự toán công trình
của dự án thuộc nhóm A, B, C do các doanh nghiệp đầu tư sử dụng vốn đầu tư do
Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước thì doanh nghiệp tự tổ chức
thẩm định hoặc do tổ chức có chuyên môn về định mức, đơn giá, dự toán thẩm định
để Người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
3.2.1.6- Việc uỷ quyền phê duyệt
tổng dự toán của người có thẩm quyền cho cấp dưới trực tiếp hoặc cho Chủ đầu tư
được phép phê duyệt dự toán các hạng mục công trình lập theo thiết kế bản vẽ
thi công (thiết kế chi tiết) thực hiện theo quy định tại tiết c, d mục 3.1 khoản
14, điều 1 Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
3.2.2- Đối với công trình xây dựng
của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước và các nguồn vốn khác do các doanh nghiệp tự đầu tư, tự vay tự trả
không có sự bảo lãnh của Nhà nước, việc thẩm định và phê duyệt tổng dự toán thực
hiện như quy định tại tiết 3.2.1.5 nói trên.
3.2.3- Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế (kể cả vốn hỗ
trợ phát triển chính thức ODA) thực hiện theo Thông tư của Bộ Xây dựng về hướng
dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc
tế.
3.3- Tổng dự toán công trình được
Người có thẩm quyền phê duyệt là giới hạn tối đa chi phí xây dựng công trình,
làm căn cứ để tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu và quản lý chi phí trong quá
trình thực hiện dự án. Người có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung phê duyệt theo quy định tại khoản 2, điều
38 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.
- Trường hợp những dự án nhóm A
gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác
hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm
quyền, việc lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán công trình của các dự án
thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện như công trình của một dự án đầu
tư độc lập.
- Công trình xây dựng của các dự
án đầu tư và xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước và các nguồn vốn khác do các doanh nghiệp tự đầu tư, tự
vay tự trả không có sự bảo lãnh của Nhà nước trước khi khởi công phải có tổng dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đặc biệt, nếu công trình xây
dựng của dự án nhóm A, chưa có tổng dự toán được phê duyệt thì chậm nhất sau
khi thực hiện được 30% tổng mức đầu tư phải có tổng dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, khi tiến hành khởi công công trình thì
phải có dự toán hạng mục công trình khởi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp.
(8) Phụ lục số
2 và phụ lục số 3 được thay thế bằng phụ lục số 2 và số 3 kèm theo Thông tư
này.
(9) Bổ sung mới
phụ lục số 4 và phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này.
Thông tư này sửa đổi, bổ sung một
số điểm trong Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công
trình thuộc các dự án đầu tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 và áp dụng thống
nhất trong cả nước sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
PHỤ LỤC SỐ 2
PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN XÂY LẮP HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số..../2003/TT-BXD ngày... tháng... năm 2003)
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế
của hạng mục công trình bao gồm giá trị dự toán xây lắp trước thuế và khoản thuế
giá trị gia tăng đầu ra.
Giá trị dự toán xây lắp trước
thuế của hạng mục công trình bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập
chịu thuế tính trước.
Chi phí trực tiếp: Bao gồm
chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí vật
liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công được xác định dựa trên cơ
sở khối lượng công tác xây lắp và đơn giá xây dựng của công tác xây lắp tương ứng.
Riêng chi phí nhân công trong
đơn giá xây dựng nói trên bao gồm:
- Tiền lương cấp bậc theo Bảng
lương A6 ban hành kèm theo Nghị định số 05/CP ngày 26/1/1994 của Chính phủ.
- Các khoản phụ cấp bao gồm: phụ
cấp lưu động ở mức thấp nhất bằng 20% tiền lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định
sản xuất ở mức thấp nhất bình quân bằng 10% tiền lương cơ bản, một số khoản
lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực
tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cấp bậc.
Đối với các công trình được cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép được hưởng thêm các khoản phụ cấp
lương và chế độ chính sách khác chưa tính vào chi phí nhân công trong đơn giá
nêu trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% hay được hưởng phụ
cấp không ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10% thì được bổ sung các khoản này vào
chi phí nhân công trong dự toán theo hướng dẫn ở bảng 1 (bảng tổng hợp dự toán
xây lắp hạng mục công trình xây dựng) của phụ lục này.
Đối với chi phí cấp nước ngọt phục
vụ sinh hoạt ở những nơi thiếu nước ngọt được đưa vào dự toán xây lắp công
trình cùng với nước ngọt phục vụ sản xuất.
Chi phí chung: Được tính
bằng tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công hoặc chi phí máy thi công đối với công
tác thi công hoàn toàn bằng máy trong dự toán xây lắp. Khoản chi phí chung này
quy định theo từng loại công trình tại bảng 2 của phụ lục này.
Thu nhập chịu thuế tính trước:
Được tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung quy định
theo từng loại công trình tại bảng 2 của phụ lục này.
BẢNG 1
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY LẮP HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
STT
|
Khoản
mục chi phí
|
Cách
tính
|
Kết
quả
|
I
|
CHI
PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
m
SQj x Djvl
+ CLvl
j=1
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
m F1 F2
SQj x Djnc(1
+ + )
j=1 h1n h2n
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi công
|
m
SQj x Djm
j=1
|
M
|
|
Cộng
chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M
|
T
|
II
|
CHI
PHÍ CHUNG
|
P
X NC
hoặc
P
x M
|
C
|
III
|
THU
NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C)
x tỷ lệ qui định
|
TL
|
|
Giá trị dự toán xây lắp trước
thuế
|
(T+C+TL)
|
gXL
|
IV
|
THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU RA
|
gXL
x TXLGTGT
|
VAT
|
|
Giá
trị dự toán xây lắp sau thuế
|
(T+C+TL)+VAT
|
Gxl
|
Trong đó:
Qj : Khối lượng công
tác xây lắp thứ j
Djvl , Djnc
, Djm: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng
của công tác xây lắp thứ j
F1 : Các khoản phụ cấp
lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà
chưa được tính hoặc chưa đủ
trong đơn giá xây dựng.
F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu
có) tính theo tiền lương cấp bậc mà
chưa được tính hoặc chưa đủ
trong đơn giá xây dựng.
h1n: Hệ số biểu thị
quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của
các nhóm lương thứ n
- Nhóm I : h1.1 =
2,342
- Nhóm II : h1.2 =
2,493
- Nhóm III : h1.3 =
2,638
- Nhóm IV : h1.4 =
2,796
h2n: Hệ số biểu thị
quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các
nhóm lương thứ n.
- Nhóm I : h2.1 =
1,378
- Nhóm II : h2.2 =
1,370
- Nhóm III : h2.3 =
1,363
- Nhóm IV : h2.4 =
1,357
P : Định mức chi phí chung (%).
TL : Thu nhập chịu thuế tính trước
.
gXL : Gía trị dự toán
xây lắp trước thuế.
Gxl : Giá trị dự toán
xây lắp sau thuế.
CLvl : Chênh lệch vật
liệu (nếu có)
TXLGTGT: Mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng, lắp đặt.
VAT: Tổng số thuế giá trị gia
tăng đầu ra (gồm thuế giá trị gia tăng đầu
vào để trả khi mua các loại vật
tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng ...
và phần thuế giá trị gia tăng mà
doanh nghiệp xây dựng phải nộp).
BẢNG 2
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH
TRƯỚC
Đơn vị tính: %
STT
|
Loại
công trình
|
Chi
phí Chung
|
Thu
nhập chịu thuế tính trước
|
1
|
Xây lắp công trình dân dụng.
|
58,0
|
5,5
|
2
|
Xây lắp công trình công nghiệp,
lắp đặt đường ống cấp thoát nước ngoài nhà, trạm thuỷ điện nhỏ.
|
67,0
|
5,5
|
3
|
Xây lắp công trình thuỷ điện,
đường dây tải điện, trạm biến thế.
|
71,0
|
6,0
|
4
|
Xây dựng đường hầm, hầm lò, lắp
đặt máy trong đường hầm, hầm lò.
|
74,0
|
6,5
|
5
|
Xây dựng nền đường, mặt đường.
|
66,0
|
6,0
|
6
|
Xây lắp cầu cống giao thông, bến
cảng, các công trình biển.
|
64,0
|
6,0
|
7
|
Xây lắp công trình thuỷ lợi
- Riêng đào, đắp đất thủ công
công trình thuỷ lợi (trừ lực lượng lao động công ích ).
|
64,0
51,0
|
5,5
5,0
|
8
|
Xây lắp công trình thông tin
bưu điện, thông tin tín hiệu đường sắt, phát thanh truyền hình.
|
69,0
|
5,5
|
9
|
Xây dựng và lắp đặt bể xăng dầu,
đường ống dẫn dầu, dẫn khí.
|
66,0
|
6,0
|
10
|
Xây dựng trạm, trại các loại,
trồng rừng, trồng cây công nghiệp, khai hoang xây dựng đồng ruộng.
|
55,0
|
5,5
|
11
|
Thi công hoàn toàn bằng máy.
|
2,5
|
5
|
- Định mức chi phí chung từ mục
1á10: % so với chi phí nhân công trong dự toán xây lắp.
- Định mức chi phí chung mục 11:
%so với chi phí máy thi công trong dự toán xây lắp.và được áp dụng cho công
trình thuộc dự án (tiểu dự án, dự án thành phần) được thi công hoàn toàn bằng
máy.
PHỤ LỤC SỐ 3
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(Kèm theo Thông tư số:...../2003/TT-BXD ngày..../.../2003)
I. QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
1. Chi phí Ban quản lý dự án được
tính bằng cặp trị số định mức tỉ lệ % theo chi phí xây lắp và chi phí thiết bị
trong tổng dự toán công trình được duyệt của dự án hoặc dự án thành phần (tiểu
dự án) được nêu trong Quyết định đầu tư: quy định trong các bảng 1 và 2 mục II
của phụ lục này: Định mức tỷ lệ này chỉ dùng để tạo nguồn và là giới hạn chi
phí cho các hoạt động của Ban quản lý dự án.
2. Trường hợp chi phí xây lắp hoặc
chi phí thiết bị được duyệt nằm trong khoảng giữa giá quy định ở các bảng trong
mục II của phụ lục này thì trị số định mức được xác định theo phương pháp nội
suy.
3. Đối với những công trình có tổng
chi phí xây lắp hoặc chi phí thiết bị trong tổng dự toán của công trình có giá
trị trên 2000 tỉ đồng thì các Bộ, Ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thoả thuận với Bộ Xây dựng định mức chi phí để thực hiện.
4. Chi phí quản lý dự án theo
hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án được tính bằng định mức chi phí qui định
trong các bảng ở mục II của phụ lục này theo quy mô và loại công trình của dự
án.
5 . Đối với dự án áp dụng hình
thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án nếu không thành lập Ban quản
lý dự án thì Chủ đầu tư được hưởng định mức chi phí quản lý dự án bằng 60% định
mức chi phí quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này. Trường hợp thành
lập Ban quản lý dự án, thì tuỳ thuộc nhiệm vụ mà Chủ đầu tư giao cho Ban quản
lý dự án và căn cứ vào định mức quy định ở các bảng trong mục II của phụ lục
này, Chủ đầu tư xác định mức chi phí giao cho Ban quản lý dự án nhưng mức tối
đa không được vượt định mức tỉ lệ đã được quy định.
6. Đối với dự án thực hiện tổng
thầu thiết kế - cung ứng vật tư thiết bị - xây dựng (gọi tắt là tổng thầu EPC):
Chủ đầu tư được hưởng định mức chi phí quản lý dự án bằng 60% định mức chi phí
quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này.
7. Đối với hình thức tự thực hiện
dự án, Chủ đầu tư được hưởng định mức chi phí quản lý dự án bằng 30% định mức
chi phí quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này.
8. Kinh phí của Ban quản lý dự
án Trung ương do các Ban quản lý dự án trực thuộc trích nộp với mức bằng 20% của
định mức chi phí quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này.
9. Chi phí quản lý dự án của các
dự án đầu tư xây dựng ở vùng núi, biên giới được điều chỉnh với hệ số 1,15; dự
án đầu tư xây dựng ở hải đảo được điều chỉnh với hệ số 1,35 so với định mức quy
định trong các bảng ở mục II của phụ lục này.
10. Chi phí Ban quản lý dự án của
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính
phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư xây dựng (kể cả vốn hỗ trợ
phát triển chính thức ODA) được điều chỉnh với hệ số 1,2 so với định mức quy định
trong các bảng ở mục II của phụ lục này.
11. Các Ban quản lý dự án
với hình thức kiêm nhiệm thì định mức chi phí ban quản lý dự án được tính bằng
60% định mức chi phí quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này.
12. Chi phí cho các hoạt động của
công tác chuẩn bị đầu tư (nếu có) do Ban quản lý dự án thực hiện được xác định
bằng dự toán chi phí cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và được bổ sung
vào chi phí Ban quản lý dự án của công trình. Đối với các dự án đặc biệt có quy
mô lớn, phải thành lập Ban chuẩn bị đầu tư thì lập dự toán trình Người có thẩm
quyền phê duyệt .
13. Định mức chi phí Ban quản lý
dự án này chỉ có hiệu lực áp dụng sau khi thông tư này có hiệu lực.
II. BẢNG ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. SO VỚI CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG TỔNG
DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH ĐƯỢC DUYỆT
BẢNG 1
Đơn vị tính: %
STT
|
Loại
công trình
|
Chi
phí xây lắp (tỷ đồng)
|
|
|
Ê
0,5
|
1
|
5
|
15
|
25
|
50
|
100
|
200
|
500
|
1000
|
2000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công nghiệp
|
1,75
|
1,68
|
1,62
|
1,50
|
1,38
|
1,06
|
0,74
|
0,60
|
0,42
|
0,28
|
0,18
|
2
|
Dân dụng
|
1,64
|
1,58
|
1,50
|
1,38
|
1,29
|
0,98
|
0,69
|
0,53
|
0,38
|
0,24
|
0,17
|
3
|
Giao thông, thuỷ lợi, thông
tin bưu điện
|
2,20
|
2,00
|
1,62
|
1,50
|
1,36
|
1,05
|
0,73
|
0,58
|
0,43
|
0,28
|
0,23
|
4
|
Đường dây tải điện và trạm biến
áp
|
2,54
|
2,31
|
1,87
|
1,73
|
1,64
|
1,39
|
0,97
|
0,77
|
0,57
|
0,37
|
0,30
|
5
|
Đê điều, lâm sinh
|
2,41
|
2,31
|
1,87
|
1,72
|
1,56
|
1,26
|
0,95
|
0,76
|
0,57
|
0,4
|
0,32
|
6
|
Các loại công trình khác
|
1,64
|
1,56
|
1,50
|
1,38
|
1,26
|
0,94
|
0,62
|
0,48
|
0,32
|
0,24
|
0,15
|
2. SO VỚI CHI PHÍ THIẾT BỊ TRONG
TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH ĐƯỢC DUYỆT
BẢNG 2
Đơn vị tính: %
Loại
công trình
|
Chi
phí thiết bị (tỷ đồng)
|
|
Ê
0,5
|
1
|
5
|
15
|
25
|
50
|
100
|
200
|
500
|
1000
|
2000
|
Các loại công trình xây dựng.
|
0,97
|
0,68
|
0,58
|
0,53
|
0,36
|
0,22
|
0,14
|
0,10
|
0,07
|
0,03
|
0,022
|
PHỤ LỤC SỐ 4
(Kèm theo Thông tư số..../2003/TT-BXD ngày.... tháng... năm 2003)
Chủ
đầu tư
Số:............
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
....., ngày......
tháng..... năm........
|
TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH PHÊ DUYỆT TỔNG DỰ TOÁN
CÔNG
TRÌNH: .............................
Kính
gửi:...................................................................
- Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa
đổi một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
- Căn cứ Nghị định số
07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều
của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của
Chính phủ.
- Căn cứ Thông tư hướng dẫn
.........
- Căn cứ Quyết định phê duyệt đầu
tư (hoặc Giấy phép đầu tư) ........
Chủ đầu tư trình thẩm định tổng
dự toán công trình......... thuộc dự án đầu tư ......... với các nội dung sau:
1. Nội dung trình phê duyệt tổng
dự toán
- Tên công trình ......... thuộc
dự án đầu tư ............
- Chủ đầu tư:
.........................................................
- Đại diện Chủ đầu tư:
..........................................
- Cơ quan thiết kế và lập tổng dự
toán: ................
- Tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt ..................
- Tổng dự toán trình thẩm định,
phê duyệt: ..........
2. Hồ sơ tổng dự toán công trình
gồm:
- Quyết định phê duyệt đầu tư của
cấp có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công.
- Hồ sơ thiết kế và tổng dự toán
công trình được lập trên cơ sở các định mức, đơn giá, chế độ, chính sách tại thời
điểm trình tổng dự toán; các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu (có phân tích so
sánh với tổng mức đầu tư trong báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt).......
- Biên bản nghiệm thu hồ sơ tổng
dự toán giữa Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập tổng dự toán.
- Có phụ lục kèm theo nêu rõ
danh mục các hạng mục công trình, diễn giải tổng dự toán công trình.
Chủ đầu tư trình........... thẩm
định tổng dự toán công trình.......
Chủ
đầu tư
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
PHỤ LỤC SỐ 5
(Kèm theo Thông tư số...../2003/TT-BXD ngày.... tháng... năm
2003)
Cơ
quan thẩm định
Số:............
V/v: Kết quả thẩm định tổng
dự toán.
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....., ngày......
tháng..... năm........
|
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH TỔNG DỰ TOÁN
CÔNG
TRÌNH:.......................
Kính
gửi:.......................................................
Cơ quan thẩm định....... đã nhận
văn bản số..... ngày..... của..... đề nghị thẩm định tổng dự toán công
trình...... thuộc dự án đầu tư....... kèm theo hồ sơ tổng dự toán công trình.
1. CÁC CĂN CỨ THẨM ĐỊNH:
- Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa
đổi một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
- Căn cứ Nghị định số
07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều
của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của
Chính phủ.
- Căn cứ Thông tư hướng dẫn
.........
- Căn cứ Quyết định phê duyệt đầu
tư (hoặc Giấy phép đầu tư) ........
- Căn cứ văn bản số .........
- Đơn giá XDCB số ..........
- Căn cứ thông báo giá vật liệu
số ..........
- Các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
2. NỘI DUNG VÀ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ
TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
- Tên công trình....... thuộc dự
án đầu tư.........
- Chủ đầu tư.
- Đại diện Chủ đầu tư.
- Cơ quan thiết kế, lập tổng dự
toán.
- Theo Quyết định phê duyệt đầu
tư số..... ngày...... của..........
- Đơn vị tư vấn thiết kế và lập
tổng dự toán.
Nhận xét chung:
- Thuyết minh thiết kế kỹ thuật
........
- Các bản vẽ ........
- Bảng tổng hợp dự toán
3. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH TỔNG DỰ
TOÁN CÔNG TRÌNH:
- Tính đúng đắn của việc áp dụng
các định mức, đơn giá, chế độ, chính sách và các khoản mục chi phí theo quy định
của Nhà nước có liên quan đến các chi phí tính trong tổng dự toán.
- Sự phù hợp khối lượng xây lắp
tính từ thiết kế với khối lượng xây lắp tính trong tổng dự toán.
- Giá trị tổng dự toán bao gồm cả
thiết bị và so sánh với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt theo bảng sau:
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
mức đầu tư được duyệt
|
Tổng
dự toán do tư vấn lập và Chủ đầu tư đề nghị thẩm định
|
Kết
quả thẩm định
|
Tăng
(+)
Giảm
(-)
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
- Giá trị xây lắp
|
|
|
|
|
|
- Giá trị thiết bị
|
|
|
|
|
|
- Chi phí khác
|
|
|
|
|
|
- Dự phòng
|
|
|
|
|
Nội dung các khoản mục chi
phí trong tổng dự toán như phụ lục kèm theo.
- Nguyên nhân tăng, giảm.
- Những điều cần lưu ý.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
- Cơ quan thẩm định đề nghị.......
xem xét và quyết định.
- Trách nhiệm của Chủ đầu tư và
đơn vị tư vấn hoàn thiện tổng dự toán.
Thủ
trưởng Cơ quan thẩm định
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận: