ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
13 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị; Thông tư số
16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn sửa đổi bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD;
Căn cứ Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 14/8/2013
của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của UBND huyện Minh Long tại Tờ
trình số 62/TTr-UBND ngày 6/8/2019 và Báo cáo giải trình số 953/UBND-KTHT ngày
31/12/2019 về việc thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất của Hội đồng thẩm định các đồ án Quy hoạch
xây dựng vùng huyện thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tại Báo cáo thẩm định số 01/BC-HĐTĐ
ngày 06/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Minh Long, tỉnh
Quảng Ngãi, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên đồ án: Quy hoạch
xây dựng vùng huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Phạm vi lập quy hoạch
- Phạm vi lập quy hoạch: Toàn bộ ranh giới quản lý
hành chính huyện Minh Long với tổng diện tích đất tự nhiên là 237,1987 km2,
có 5 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 05 xã: Long Mai, Long Sơn, Long Hiệp,
Thanh An, Long Môn, ranh giới được xác định như sau:
+ Phía Đông: Giáp huyện Nghĩa Hành;
+ Phía Tây: Giáp huyện Sơn Hà;
+ Phía Nam: Giáp huyện Ba Tơ;
+ Phía Bắc: Giáp huyện Tư Nghĩa và huyện Nghĩa
Hành.
3. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện phải đáp ứng các
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh quốc
phòng, bảo vệ cảnh quan môi trường hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
- Định hướng phát triển mạng lưới các đô thị, cụm
công nghiệp, khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư phù hợp với sự phân bổ các vùng
kinh tế phù hợp với khả năng phát triển; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ, đồng thời gắn liền với bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa.
- Tập trung đầu tư phát triển các đô thị, cụm công
nghiệp, khu du lịch - dịch vụ nhằm tạo động lực thúc đẩy nhanh quá trình phát
triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn trong toàn huyện.
- Làm cơ sở pháp lý cho công tác chỉ đạo, lập kế hoạch
quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng và phát triển trên
địa bàn toàn huyện, tập trung chủ yếu vào các vấn đề:
+ Góp phần hoàn thiện tiêu chí số 1 (Quy hoạch và
thực hiện quy hoạch) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, làm cơ sở để huyện Minh Long đạt huyện nông thôn mới sau năm 2020.
+ Làm công cụ điều phối, kiểm soát quá trình phát
triển đô thị và nông thôn trên địa bàn toàn huyện.
+ Làm cơ sở cho công tác lập, phê duyệt quy hoạch
đô thị và nông thôn, xây dựng kế hoạch, triển khai đầu tư xây dựng trong khu vực
đô thị, nông thôn và các khu chức năng khác theo quy hoạch.
4. Các dự báo phát triển
a) Dự báo phát triển dân số
Dân số toàn huyện Minh Long đến 31/12/2018 có
18.326 người, mật độ 78 người/km2. Dự báo quy mô dân số toàn huyện đến
năm 2030 khoảng 22.000 người, tốc độ tăng dân số trung bình 1,62%/năm; đến năm
2040 khoảng 26.000 người, tốc độ tăng dân số trung bình 1,52%/năm.
b) Dự báo lao động
- Đến năm 2030: Số người trong độ tuổi lao động
toàn huyện dự báo khoảng 14.500 lao động, trong đó lao động phi nông nghiệp là
7.363 người (chiếm 50,78% tổng lao động toàn huyện).
- Đến năm 2040: Số người trong độ tuổi lao động
toàn huyện dự báo khoảng 16.700 lao động, trong đó lao động phi nông nghiệp khoảng
10.020 người (chiếm 60 % tổng lao động toàn huyện).
c) Dự báo đô thị hóa và dân số đô thị
- Đến năm 2030: Dân số đô thị trên địa bàn toàn huyện
dự báo khoảng 8.000 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 36%.
- Đến năm 2040: Dân số đô thị trên địa bàn toàn huyện
dự báo khoảng 10.000 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 38%.
d) Dự báo đất xây dựng đô thị
- Năm 2030: Tổng diện tích đất xây dựng đô thị toàn
huyện dự báo khoảng 116,26 ha (chiếm 0,49% tổng diện tích toàn huyện), với chỉ
tiêu trung bình khoảng 145 m2/người.
- Năm 2040: Tổng diện tích đất xây dựng đô thị toàn
huyện dự báo khoảng 140ha (chiếm 0,59% tổng diện tích toàn huyện), với chỉ tiêu
trung bình khoảng 140 m2/người.
đ) Tính chất vùng huyện Minh Long
- Là một trong các tiểu vùng động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi, là cầu nối giữa khu vực ven biển và các
huyện miền núi phía Tây;
- Là vùng phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng hiện
đại hiệu quả chất lượng, là vùng nguyên liệu nông, lâm sản, chăn nuôi,... tạo
nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến công nghiệp; phát triển dịch vụ và
du lịch (du lịch văn hóa, du lịch sinh thái,...).
- Là vùng phát triển kinh tế xã hội gắn kết chặt chẽ
với bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo quốc phòng, an ninh.
5. Phân vùng chức năng và định
hướng phát triển không gian vùng
a) Mô hình phát triển vùng huyện
- Mô hình phát triển kinh tế chính của vùng huyện
Minh Long là vùng phát triển kinh tế tổng hợp: Thương mại dịch vụ - du lịch
sinh thái - công nghiệp chế biến và nông - lâm - thủy sản. Phát triển kinh tế gắn
với các tiềm năng chính trong vùng, đảm bảo giữ vững quốc phòng, an ninh.
- Hành lang phát triển kinh tế chủ đạo của huyện
hình thành theo các tuyến giao thông huyết mạch: Trục trung du (theo quy hoạch
giao thông tỉnh); các tuyến đường tỉnh ĐT.628, ĐT.624.
- Các tiểu vùng phát triển kinh tế của huyện bao gồm:
+ Tiểu vùng kinh tế phía Đông Nam: Thuộc ranh giới
hành chính các xã: Long Mai, Long Hiệp, Thanh An. Đây là khu vực phát triển cụm
công nghiệp chế biến nông - lâm sản; phát triển làng nghề truyền thống kết hợp
với du lịch tìm hiểu văn hóa dân tộc Hre; phát triển du lịch sinh thái; phát
triển thương mại dịch vụ; phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa chất lượng
cao gắn với thương hiệu cây Chè Minh Long. Trung tâm tiểu vùng là đô thị Minh
Long.
+ Tiểu vùng kinh tế phía Bắc: Thuộc ranh giới hành
chính các xã: Long Sơn, Long Môn; phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi thủy
sản và phát triển trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa; phát triển hệ thống
thủy điện; phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử... Trung tâm
tiểu vùng tại xã Long Sơn.
b) Phân bố các khu, cụm công nghiệp, du lịch,
thương mại dịch vụ
b1) Phân bố cụm công nghiệp:
+ Giai đoạn 2021-2030 tiếp tục thu hút đầu tư cụm
công nghiệp Long Mai đã quy hoạch 2 ha trong giai đoạn trước.
+ Giai đoạn 2031 -2040 kêu gọi đầu tư nhà máy chế
biến chè xanh trên địa bàn huyện. Định hướng cần mở rộng quy mô diện tích cụm
công nghiệp Long Mai thêm 3 ha. Tổng diện tích cụm công nghiệp Long Mai đến
2040 sẽ là 5ha.
b2) Phân bố các cụm, điểm du lịch, thương mại dịch
vụ:
- Du lịch:
+ Sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch gắn với các di
tích lịch sử: Di tích cấp quốc gia Trường Lũy, di tích căn cứ cách mạng núi
Mum, di tích chiến thắng Minh Long.
+ Sản phẩm du lịch gắn với sinh thái: Khu du lịch
sinh thái Thác Trắng - Đồng Cần, điểm du lịch sinh thái thác Sa Van, hồ Biều
Qua (Long Sơn). Ngoài ra khi các thủy điện tại xã Long Môn hình thành, cộng với
điều kiện về khí hậu, cảnh quan núi rừng đẹp thì trong tương lai nơi đây sẽ trở
thành điểm tham quan du lịch hấp dẫn.
+ Sản phẩm du lịch gắn với làng nghề truyền thống
và bản sắc văn hóa địa phương: Xây dựng làng điểm về nghề thủ công mây tre đan
tại thôn Làng Đố, thôn Gò Rộc và thôn Diệp Thượng xã Thanh An.
+ Sản phẩm du lịch gắn với các hoạt động trải nghiệm
cảnh quan đồi chè, tham gia các hoạt động chăm sóc cây chè, hái chè, chế biến
chè, thưởng thức các sản phẩm từ cây chè Minh Long.
- Thương mại dịch vụ: Định hướng đến 2030 nâng cấp
chợ trung tâm huyện và chợ Long Sơn lên chợ hạng 2. Phát triển các loại hình dịch
vụ tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất (như ngân hàng, vận tải,
marketing,...). Đưa hệ thống phân phối hiện đại (cửa hàng tiện ích, cửa hàng
chuyên dụng, trung tâm thương mại ...) về trung tâm huyện nhằm phục vụ nhu cầu
cho người dân trong huyện.
c) Tổ chức mạng lưới đô thị
- Đến năm 2030 toàn huyện dự kiến có 01 đô thị loại
V, là đô thị Minh Long.
- Đến năm 2040 toàn huyện sẽ có 01 đô thị (đô thị
Minh Long) hoàn chỉnh đầy đủ các chỉ tiêu của đô thị loại V và đạt một số các
tiêu chí cơ bản của đô thị loại IV.
Hệ thống đô thị trên địa bàn huyện Minh Long được tổng
hợp theo bảng sau:
TT
|
Tên đô thị
|
Tính chất, chức
năng cơ sở tạo đô thị
|
Hiện trạng
(2018)
|
Quy hoạch
|
Đến 2030
|
Đến 2040
|
Dân số (người)
|
Loại đô thị
|
Dân số đô thị
(người)
|
Loại đô thị
|
Đất XD đô thị
(ha)
|
Dân số đô thị (người)
|
Loại đô thị
|
Đất XD đô thị
(ha)
|
1
|
Đô thị Minh Long
|
Trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật của huyện Minh Long
|
4.669
|
V
|
8.000
|
V
|
116,26
|
10.000
|
Hoàn chỉnh đầy đủ
các tiêu chí của đô thị loại V
|
140
|
d) Phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn
Dân số nông thôn dự báo: Đến năm 2030 khoảng 14.000
người chiếm tỷ lệ khoảng 64% tổng dân số toàn huyện; đến năm 2040 khoảng 16.000
người chiếm khoảng 62% tổng dân số toàn huyện.
- Định hướng phát triển các khu dân cư nông thôn
trên cơ sở các điểm dân cư hiện hữu, khai thác tối đa điều kiện tự nhiên, tiết
kiệm và hạn chế tối đa sử dụng đất canh tác.
- Ưu tiên phát triển các khu dân cư tại trung tâm
các xã đóng vai trò trung tâm của tiểu vùng (xã Long Sơn).
đ) Phát triển hệ thống hạ tầng xã hội
đ1) Hệ thống giáo dục, đào tạo:
- Mạng lưới các cơ sở giáo dục cấp vùng huyện hiện
nay cơ bản đáp ứng được nhu cầu đến năm 2030. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất,
nâng cao chất lượng đào tạo, hướng nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 40% trường mầm non, 75%
trường tiểu học, 60% trường trung học cơ sở (trong đó có trường Trung học cơ sở
- Dân tộc nội trú) đạt chuẩn quốc gia và duy trì trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đến năm 2025 dự kiến 100% các bậc học đạt chuẩn
quốc gia về giáo dục.
đ2) Hệ thống văn hóa, thể dục thể thao;
- Xây dựng cơ sở vật chất công trình văn hóa, thể dục
thể thao theo hướng xã hội hóa, có cơ chế thu hút mọi thành phần kinh tế cùng
tham gia.
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình văn hóa,
thể dục thể thao trọng điểm quy mô cấp vùng huyện tại đô thị Minh Long. Phát
triển mạng lưới văn hóa, thể dục thể thao tại các địa phương nhằm nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
- Phấn đấu đến năm 2025 có 5/5 xã có nhà văn hóa xã
đạt chuẩn.
- Đối với hệ thống sân thể thao phấn đấu đến năm
2025 tất cả các xã trong huyện đều có sân bóng đá, sân thể thao.
đ3) Hệ thống y tế:
- Tăng cường củng cố tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, bổ sung trang thiết bị y tế hiện đại cho mạng lưới y tế từ huyện
đến xã đảm bảo chất lượng phục vụ nhân dân.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở trung tâm y
tế huyện và các trạm y tế xã, thị trấn, góp phần giảm áp lực cho các bệnh viện
tuyến tỉnh.
- Đến cuối năm 2020 phấn đấu 5/5 xã đạt tiêu chí Quốc
gia về y tế. Giai đoạn 2021-2040 duy trì theo bộ tiêu chí quốc gia về y tế đã đạt
được.
6. Định hướng phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật
a) Hệ thống giao thông
a1) Đường bộ:
- Giao thông đối ngoại: Đường tỉnh
+ Đường tỉnh 628 (QL1 - Chợ Chùa -
Thanh An): Điểm đầu giao với QL1 (xã Nghĩa Phương, huyện Tư Nghĩa), điểm cuối
giao với QL24B (xã Sơn Kỳ, huyện Sơn Hà); đoạn qua huyện Minh Long có quy mô mặt
cắt ngang Bn=7,5m, Bn=6,5m, đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.
+ Đường tỉnh ĐT.624 (Quảng Ngãi -
Minh Long): Điểm đầu giáp với điểm cuối đường Nguyễn Công Phương, thành phố Quảng
Ngãi, điểm cuối giao QL24 (xã Ba Động, huyện Ba Tơ); đoạn qua trung tâm thị trấn
Minh Long quy mô mặt cắt ngang Bn=23m, Bm=10,5m; đoạn còn lại có quy mô mặt cắt
ngang Bn=7,5m, Bm=6,5m.
+ Đường trung du: Điểm đầu xuất phát
từ xã Trà Phú đi qua huyện Minh Long, điểm cuối: Thị trấn Đức Phổ. Quy mô mặt cắt
ngang Bn=7,5m, Bm=6,5m, đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.
- Giao thông trong huyện: Nâng cấp, nhựa hóa và xây
dựng các tuyến đường huyện lên quy mô đường cấp IV, cấp V miền núi; mở rộng,
nâng cấp và xây mới mạng lưới tuyến đường nội bộ tại các xã theo đúng tiêu chuẩn
đường giao thông nông thôn.
- Giao thông công cộng: Nâng cấp tuyến xe buýt
thành phố Quảng Ngãi - Minh Long qua địa bàn huyện, từ tần suất 2 tiếng/chuyến
lên 1 tiếng/chuyến;
- Giao thông tĩnh: Giữ nguyên vị trí đã quy hoạch bến
xe khách nằm phía Tây trục đường tỉnh ĐT.624, quy mô diện tích khoảng 5.140m2.
a2) Đường thủy: Giao thông đường thủy không quy hoạch
phát triển.
b) Chuẩn bị kỹ thuật
b1) San nền:
- Nền đất xây dựng đô thị và các khu dân cư phải đảm
bảo không bị ngập úng, có tính toán đến hiện tượng biến đổi khí hậu. Tôn trọng
địa hình tự nhiên, tránh đào đắp lớn.
- Đô thị Minh Long: Quy hoạch, thiết kế đảm bảo tần
suất lũ tính toán 10%, cao độ nền xây dựng khống chế Hxd ≥61,30m. Đối với các
khu vực xây dựng hiện hữu, san lấp cục bộ kết hợp xây dựng kè chắn; tại khu vực
xây dựng mới đảm bảo cốt xây dựng lớn hơn cốt khống chế. Tránh đào đắp lớn gây ảnh
hưởng đến hiện trạng thoát nước các khu vực xung quanh.
- Các khu vực dân cư nông thôn: Căn cứ cao độ xây dựng
hiện trạng của từng khu vực để xác định cao độ nền xây dựng công trình. San nền
cục bộ từng khu vực xây dựng đảm bảo tần suất lũ 10%.
b2) Thoát nước:
- Khu vực đô thị Minh Long chọn hệ thống thoát nước
mưa riêng, nước thải riêng; hướng thoát chính ra sông Phước Giang. Khu vực dân
cư làng xóm nông thôn chọn hệ thống thoát nước chung.
b3) Hệ thống thủy lợi:
- Giai đoạn 2020 đến 2040 hoàn thiện hệ thống hồ, đập
và kênh mương trên địa bàn huyện. Cải tạo, xây mới cống đập, trạm bơm theo quy
hoạch mới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đạt năng suất, hiệu quả cao.
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi. Xây dựng và triển
khai các phương án phòng chống hạn cho cây trồng. Đến năm 2040 nâng lên 100% diện
tích được tưới bằng các công trình thủy lợi kiên cố.
c) Cấp nước
- Nguồn nước: Sử dụng kết hợp nguồn nước mặt, ngầm
và nước sông Phước Giang, suối Thác Trắng để cấp nước cho khu đô thị và dân cư
nông thôn trên địa bàn huyện.
- Tổng nhu cầu dùng nước đến năm 2030 khoảng 2.844m3/ngày
đêm, đến năm 2040 khoảng 4.071m3/ng.đ.
- Đối với khu vực đô thị:
+ Đối với khu vực đô thị Minh Long và khu vực lân cận
sẽ dùng nguồn nước từ nhà máy nước trung tâm huyện Minh Long, sẽ được nâng cấp công
suất đến năm 2030 là 1.000m3/ng.đ và đến năm 2040 là 2.000m3/ng.đ.
- Đối với khu vực nông thôn:
+ Sửa chữa hệ thống nước tự chảy trên địa bàn huyện,
tăng cường công tác quản lý, vận hành có hiệu quả để cấp nước cho các khu vực
dân cư nông thôn;
+ Cân đối và sử dụng hiệu quả các nguồn nước mặt. Đặc
biệt là các nguồn nước kết hợp giữa cấp nước và thủy lợi. Ưu tiên tập trung nguồn
lực khai thác nước mặt sông Phước Giang và các suối trong khu vực.
d) Cấp điện
- Tổng nhu cầu cấp điện cho toàn huyện đến năm 2030
khoảng 3,79 MW, đến năm 2040 khoảng 7,48 MW.
- Nguồn điện: Nguồn cấp điện sử dụng cho sinh hoạt
và sản xuất của nhân dân trong toàn huyện được lấy từ lưới điện Quốc gia. Đường
dây 22KV từ xuất tuyến XT871 qua trạm biến áp trung gian 110KV Tư Nghĩa E16.3.
- Lưới điện trung thế: Tiếp tục cải tạo và phát triển
lưới điện nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng điện, đồng thời tránh thất thoát
trên đường dây. Phát triển lưới điện hạ thế gắn với lưới trung thế và các trạm
hạ thế mới để cấp điện cho các khu dân cư chưa có điện.
đ) Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
đ1) Thoát nước thải:
- Khối lượng nước thải đô thị và công nghiệp toàn
huyện dự báo đến năm 2030 khoảng 637m3/ngày đêm, đến năm 2040 khoảng
1.095 m3/ngày đêm.
- Đối với đô thị loại V trở lên, các khu, cụm công
nghiệp: Quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý nước thải riêng (trừ khu vực dân cư
hiện trạng mật độ cao trong đô thị xây dựng hệ thống thống thoát nước mưa nửa
riêng), xây dựng các trạm xử lý tập trung để xử lý nước thải sinh hoạt và nước
thải công nghiệp, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Các trung tâm xã, cụm dân cư nông thôn tập trung:
Xây dựng hệ thống thoát chung cho nước mưa và nước thải. Nước thải được xử lý cục
bộ trong các bể tự hoại trước khi đấu nối vào cống thoát nước chung.
đ2) Chất thải rắn:
- Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp
toàn huyện dự báo đến năm 2030 khoảng 6,8 tấn/ngày, đến năm 2040 khoảng 10,1 tấn/ngày.
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn:
+ Chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp trên địa
bàn toàn huyện được xử lý tập trung tại bãi chôn lấp chất thải rắn Long Mai.
+ Chất thải rắn y tế: Chất thải rắn sinh hoạt tại
trung tâm y tế huyện sẽ được phân loại tại nguồn, thu gom và xử lý cùng với CTR
sinh hoạt của đô thị tại bãi chôn lấp CTR Long Mai. CTR y tế sẽ được thu gom và
xử lý riêng bằng lò đốt đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Lò đốt CTR y tế
được đặt tại trung tâm y tế huyện.
đ3) Quản lý nghĩa trang:
+ Tại khu vực trung tâm huyện sử dụng nghĩa trang
Hóc Quéo (thôn 2 - Long Hiệp diện tích 1 ha), Hóc Chố (Thôn 1 - Long Hiệp diện
tích 0,6 ha), Gò Cà Rốc (thôn Dục Ái - Long Hiệp diện tích 2ha). Tổng quy mô diện
tích 3,6ha.
+ Đối với khu vực dân cư các xã nông thôn huyện
Minh Long: Tổng nhu cầu đất quy hoạch nghĩa trang đến năm 2030 là 4,2 ha. Định
hướng đến năm 2030 xây dựng mới nghĩa trang tập trung tại các xã Long Sơn, Long
Môn, Long Mai, Thanh An và mở rộng diện tích các nghĩa trang hiện trạng đủ điều
kiện, với tổng diện tích quy hoạch và hiện trạng là 27,3 ha sẽ đáp ứng nhu cầu
sử dụng đất an táng dân cư khu vực nông thôn các xã huyện Minh Long đến năm
2030.
e) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
Định hướng quy hoạch các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khác đồng bộ với định hướng phát triển không gian vùng, đảm bảo tốc độ phát triển
kinh tế xã hội, phát triển đô thị và công nghiệp của huyện Minh Long theo hướng
bền vững.
7. Đánh giá môi trường chiến lược
Quy hoạch dự báo các diễn biến của môi trường trong
tương lai và kiến nghị các giải pháp bảo vệ môi trường, gồm:
a) Giải pháp về kỹ thuật:
- Quy hoạch, xây dựng và quản lý có hiệu quả hệ thống
thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn;
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống công viên
cây xanh tại đô thị, cụm công nghiệp, các khu dân cư lớn, hướng đến đảm bảo chỉ
tiêu cây xanh theo quy định.
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững, ứng
dụng công nghệ sinh học trong phát triển giống cây trồng vật nuôi, công nghệ
tiên tiến về bảo quản, chế biến nông, lâm sản.
- Sử dụng đất tiết kiệm và tăng giá trị sử dụng đất,
chống xói mòn, rửa trôi đất, hủy hoại đất; đẩy nhanh tiến độ phủ kín đất đồi
núi trọc.
b) Các giải pháp về quản lý, giám sát môi trường:
- Xây dựng các chính sách sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Kiểm soát lượng chất thải từ hoạt động công nghiệp,
hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.
- Giám sát, bảo vệ chất lượng các nguồn tài nguyên
nước, các hệ sinh thái rừng.
- Có kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu tác hại do
thiên tai và sự cố môi trường.
8. Các dự án ưu tiên đầu tư
Phát triển hệ thống đô thị, cụm công nghiệp. Tập
trung ưu tiên vào các dự án đầu tư chủ yếu có ý nghĩa tạo lực phát triển, thuộc
các lĩnh vực: hạ tầng kỹ thuật khung (giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị),
các công trình hạ tầng xã hội thiết yếu (hành chính, văn hóa, thể thao, y tế,
giáo dục, đào tạo...) và bảo vệ môi trường. Lựa chọn các chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư trong giai đoạn đầu hợp lý, đặc biệt là các chương trình mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội huyện Minh Long đã đề ra, tập trung vào các lĩnh vực
chính:
- Phát triển đô thị.
- Phát triển cụm công nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực.
- Phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
- Quy hoạch, xây dựng phát triển nông thôn mới.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về công tác xây dựng cơ bản, theo dõi việc triển khai thực hiện quy hoạch theo
thẩm quyền.
2. UBND huyện Minh Long:
- Chỉnh sửa, hoàn thiện đồ án quy hoạch theo ý kiến
của Hội đồng thẩm định.
- Ban hành Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch
vùng được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
công bố, công khai quy hoạch để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân
trong vùng quy hoạch biết và thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát các quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, các dự án đang triển khai trên địa bàn
huyện, để điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên
và Môi trường và các Sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy
hoạch theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Công Thương;
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Minh Long; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy Minh Long;
- TT HĐND huyện Minh Long;
- VPUB: PCVP, các P.Ng/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, CNXD (Vũ 15).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|