ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2018/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 06 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2017/QĐ-UBND NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 2017
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Quy định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Căn cứ Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/ND-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định loại cây lâu năm được
chứng nhận quyền sở hữu;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 315/TTr-STNMT ngày 06 ngày 6 tháng 2018 và
Báo cáo thẩm định số 62/BC- STP ngày 04 tháng 6 năm 2018 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về một số vấn đề liên quan đến việc đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình
Dương ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh, như sau:
1. Sửa đổi Điểm b
Khoản 2 Điều 3 như sau:
“b) Khi tổ chức, cơ sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thực hiện các quyền của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển quyền đối
với trọn thửa đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận;”
2. Sửa đổi Khoản
3 Điều 3 như sau:
“3. Sở Tài nguyên và Môi trường ủy
quyền Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và được sử dụng dấu của Sở Tài
nguyên và Môi trường, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất đối với trọn thửa đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận trừ các trường hợp
sau:
- Không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ
tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền trọn thửa đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận
nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định;
- Không thu hồi được giấy tờ có liên
quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp:
trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi
hành án;
- Tổ chức; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao; cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo
quy định chuyển quyền trọn thửa cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
c) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
d) Các trường hợp đăng ký biến động về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điểm
a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT mà
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy
chứng nhận.”
3. Sửa đổi Khoản
2 Điều 5 như sau:
“2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, tài sản gắn liền với đất tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam:
- Đối với các thủ tục thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì nhân sự tại Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả do Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí;
- Đối với các thủ tục đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp
còn lại thì nhân sự tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai bố trí.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điểm q Khoản 1 Điều 6 như sau:
“q) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là
không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do
đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;”
5. Sửa đổi, bổ
sung Điểm a Khoản 3 Điều 6 như sau:
“a) Đối với thửa đất, tài sản gắn liền
với đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao; cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định:
- Trường hợp không có khoản mà người
sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp: Không quá 05
ngày;
- Trường hợp có khoản mà người sử dụng
đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp: Không quá 03 ngày;
6. Sửa đổi Khoản
3 và bỏ Khoản 4 Điều 7 như sau:
“3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra thực tế sử dụng đất, không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ;
- Cập nhật thông tin thửa đất đăng ký
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 10 ngày.
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, không quá 01 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
+ Thực hiện kiểm tra hồ sơ; xác nhận
hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối
với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; xác nhận hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp công nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, không quá 03 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn
15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
+ Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có), không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban
nhân dân cấp xã.
7. Sửa đổi Khoản
3 và Khoản 4 Điều 8 như sau:
“3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra thực tế sử dụng đất, không
quá 16,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, không quá 0,25
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
+ Thực hiện kiểm tra hồ sơ; xác nhận
hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp
đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng đất; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường
hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản,
thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch
được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai;
+ Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
4. Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, không quá 0,25 ngày.
8. Sửa đổi Điều 9
như sau:
“Điều 9. Trình tự cấp Giấy chứng nhận
cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Bước 1: Người đề nghị cấp giấy chứng
nhận nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này.
2. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao
Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên
và Môi trường, không quá 0,5 ngày.
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với
đất, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng
tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở
hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không
thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối
với nhà ở, công trình xây dựng, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên
và Môi trường, không quá 0,5 ngày.
4 Bước 4: Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành Quyết định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai;
b) Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày.
5. Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài
sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
b) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
c) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng
nhận; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai, không quá 06 ngày.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì Văn phòng đăng ký đất đai chuẩn bị
hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận sau khi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn
thành nghĩa vụ tài chính.
6. Bước 6: Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai;
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5
ngày.
7. Bước 7: Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng
nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã
nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc
được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính), không quá 01
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.”
9. Sửa đổi Điểm b
Khoản 3 Điều 10 như sau:
“b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, không quá 01 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
+ Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền
với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại
các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận
thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai;
+ Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai,
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
+ Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật), không quá 04 ngày;
+ Kiểm tra hồ sơ, xem xét cấp Giấy chứng
nhận, không quá 01 ngày;
+ Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng
nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã
nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 0,5 ngày.”
10. Sửa đổi Điểm
b Khoản 3 Điều 11 như sau:
“b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam:
b1) Đối với trường hợp chứng nhận bổ
sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp (Giấy chứng nhận đã cấp
đã chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, không quá 01 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường
hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm
tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự
phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng và gửi hồ
sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
+ Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để
xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật),
không quá 04 ngày.
+ Xác nhận vào Giấy chứng nhận, không
quá 0,5 ngày.
+ Cập nhật bổ sung việc xác nhận vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng
từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 0,5 ngày.
b2) Đối với trường hợp chứng nhận bổ
sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận (Giấy chứng nhận đã cấp chưa được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất)
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, không quá 01 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường
hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm
tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự
phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng và gửi hồ
sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với
đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
+ Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối
tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật),
không quá 3,5 ngày;
+ Kiểm tra hồ sơ, ký cấp Giấy chứng
nhận, không quá 01 ngày;
+ Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng
nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã
nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 0,5 ngày.”
11. Bổ sung Điểm
c Khoản 3 Điều 14 như sau:
“c) Khi đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp đã chuyển quyền trọn thửa đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền theo quy định, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện nhưng không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục thì Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thụ lý hồ sơ và chuyển đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để ký Giấy chứng nhận.”
12. Sửa đổi, bổ
sung Điểm b Khoản 3 Điều 15 như sau:
“b) Trường hợp đăng ký biến động quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho thì thực hiện như sau:
b1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
* Trường hợp biến động trọn thửa đất:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 01 ngày;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01
ngày.
* Trường hợp biến động một phần thửa
đất:
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ;
+ Chuẩn bị hồ sơ chuyển cho cơ quan
Tài nguyên và Môi trường để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, không quá 01 ngày.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra trình tự, tính pháp lý,
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký
đất đai, không quá 0,5 ngày.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
b2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam:
* Trường hợp biến động trọn thửa đất:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của
hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp,
không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
+ Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 5,5 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp, không quá 01 ngày;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01
ngày.
* Trường hợp biến động một phần thửa
đất:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của
hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân, không quá 0,5 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp,
không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
+ Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định không quá 04 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
+ Chuẩn bị hồ sơ chuyển cho Văn phòng
đăng ký đất đai để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất, không quá 01 ngày.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra trình tự, tính pháp lý,
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2
Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau
khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
+ Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày;
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế
theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người
được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho
quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng
cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công
trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất
đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh
lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người
sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử
dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy
chứng nhận để quản lý.”
13. Sửa đổi, bổ
sung Điểm a Khoản 3 Điều 16 như sau:
“a) Trường hợp đăng ký cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất:
a1) Trường hợp người sử dụng đất là tổ
chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất trong các khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, làng nghề, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ, chuẩn bị hồ sơ chuyển
cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất, không quá 1,75 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra trình tự, tính pháp lý,
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận, không quá 0,5 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký
đất đai, không quá 0,5 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 0,25 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
a2) Trường hợp người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận, không
quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Cập nhật bổ sung việc xác nhận vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá
01 ngày.”
14. Bổ sung Điểm
c Khoản 3 Điều 17 như sau:
“c) Khi đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
để thi hành án đối với trọn thửa đất, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng không thu hồi được giấy tờ có
liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thụ lý hồ sơ và chuyển đến Sở Tài nguyên
và Môi trường để ký Giấy chứng nhận.
15. Sửa đổi Khoản
1 Điều 22 như sau:
“1. Bước 1 : Người sử dụng đất nộp hồ
sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều
5 của quy định này.”
16. Sửa đổi Điểm
b Khoản 3 Điều 22 như sau:
“b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy
chứng nhận, không quá 3,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Kiểm tra hồ sơ, xem xét ký Giấy chứng
nhận, không quá 03 ngày.
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 0,5 ngày.”
17. Sửa đổi Điểm
b Khoản 3 Điều 25 như sau:
“b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam:
b1) Trường hợp đính chính Giấy chứng
nhận hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai
sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã cấp có sai sót; chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 09 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
b2) Trường hợp đính chính Giấy chứng
nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận về
nội dung và nguyên nhân sai sót, không quá 3,75 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ;
- Lập hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng ký
đất đai, không quá 01 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 03
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 0,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
b3) Trường hợp đính chính Giấy chứng
nhận do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận về
nội dung và nguyên nhân sai sót, không quá 3,75 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ;
- Lập hồ sơ, thực hiện đính chính vào
Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 04 ngày;
- Chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 1,25
ngày.”
18. Sửa đổi nội
dung “kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ” tại
các Điều của Quy định về một số vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo
Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 thành “kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ”.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Tổ chức thực hiện Quyết định này ở địa phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của
địa phương trái với quy định của Quyết định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá
trình triển khai thực hiện.
3 Trường hợp hồ sơ đã nộp tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của các cấp có thẩm quyền trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thì tiếp tục xử lý các bước còn lại theo quy định tại thời điểm
nộp hồ sơ.
4 Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị phải kịp thời phản ánh
về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2018.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính, Sở Xây dựng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp;
Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Bình Dương; Trưởng ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các ban,
ngành và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: TNMT, TC, XD, TP;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh; ,
- UBMTTQVN tỉnh; các Đoàn thể;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|