ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 11 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2014/QĐ-UBND NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM
2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1935/STNMT-ĐGĐ ngày 29 tháng 6 năm
2016 và Tờ trình số 662/TTr-STNMT ngày 15 tháng 3 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 13
tháng 11 tháng 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các nội dung thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3:
“ Điều 3. Ủy quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trong các trường hợp sau:
1. Đối với các dự án thuộc trường
hợp quy định tại Khoản 3, Điều 66 Luật Đất đai năm 2013.
2. Đối với các dự án Ủy ban nhân
dân thành phố đã phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước thời
điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực nay có điều chỉnh, bổ sung (áp dụng cho
đối tượng là hộ gia đình, cá nhân)”.
2. Bổ
sung Điều 6a: Thu hồi đất đối với trường hợp diện tích sau khi thu hồi không đủ
tiêu chuẩn xây dựng.
1. Đối với đất ở và các loại đất
khác (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp) nếu diện tích đất còn lại sau khi
thu hồi không đủ tiêu chuẩn xây dựng hiện hành (không hợp được với thửa đất
khác cùng chủ sử dụng, khi được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở) thì thu
hồi hết diện tích và bồi thường theo đúng quy định.
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ đối
với phần diện tích này được tính trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
3. Sửa
đổi, bổ sung Điều 10:
“Điều 10. Hỗ trợ
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình xây dựng không phải là nhà ở
(thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng theo Luật Xây dựng) mà không có đầy
đủ các giấy tờ theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Việc hỗ trợ đối với nhà ở, các
công trình phục vụ sinh hoạt và công trình khác không phải là nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân thực hiện như sau:
1. Nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt và công trình xây dựng không phải là nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất, tùy theo thời điểm xây
dựng, được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường
đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình xây dựng không phải là
nhà ở trước 15 tháng 10 năm 1993 vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm
hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công
khai và cắm mốc giới nhưng được Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp
có thẩm quyền.
b) Hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường
đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình xây dựng không phải là
nhà ở từ 15 tháng 10 năm 1993 đến trước 01 tháng 7 năm 2004 mà vi phạm quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới nhưng được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không
có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm
quyền.
c) Hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường
đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình xây dựng không phải là
nhà ở từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày công bố quy hoạch thực hiện dự
án mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới
nhưng được Ủy ban nhân dân xã, phường thị
trấn xác nhận không có văn bản xử lý,
ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.
d) Nhà, công trình không hợp pháp
được tạo lập kể từ ngày công bố quy hoạch dự án trở về sau không được hỗ trợ.
2. Hỗ trợ nhà ở, các công trình
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về
đất.
a) Đối với nhà ở, các công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường,
xây dựng với nhu cầu để ở thật sự không đối phó quy hoạch, không có văn bản xử
phạt, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền:
- Xây dựng
trên đất ở: Hỗ trợ 100% giá trị bồi thường.
- Xây dựng
trên đất nông nghiệp: Hỗ trợ 80% giá trị bồi thường.
b) Đối với nhà ở, các công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường,
xây dựng với nhu cầu để ở thật sự, không đối phó quy hoạch, có văn bản xử phạt,
ngăn chặn của cấp có thẩm quyền:
- Có văn
bản xử phạt nhưng không buộc tháo dỡ: Hỗ trợ 70% giá trị bồi thường.
- Có văn
bản xử phạt, buộc tháo dỡ khôi phục hiện trạng nhưng công trình vẫn tồn tại đến thời điểm thực hiện dự án: Hỗ trợ 50% giá
trị bồi thường.
3. Hỗ trợ đối với công trình xây dựng
không phải là nhà ở xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường.
a) Đối với công trình xây dựng
không phải là nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014, xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường, xây dựng là nhu cầu
thật sự, không đối phó quy hoạch, không có văn bản xử phạt, ngăn chặn của cấp
có thẩm quyền.
- Xây dựng
trên đất đúng mục đích sử dụng: Hỗ trợ 100% giá trị bồi thường.
- Xây dựng
trên đất không đúng mục đích sử dụng: Hỗ trợ 80% giá trị bồi thường.
b) Đối với công trình xây dựng không
phải là nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2014, xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường, xây dựng là nhu cầu thật sự,
không đối phó quy hoạch, có văn bản xử phạt, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.
- Trường
hợp có văn bản xử phạt nhưng không buộc tháo dỡ: Hỗ trợ 70% giá trị bồi thường.
- Trường
hợp có văn bản buộc tháo dỡ, khôi phục hiện trạng ban đầu nhưng đến nay công
trình còn tồn tại: Hỗ trợ 50% giá trị bồi thường.
4. Nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt, công trình xây dựng không
phải là nhà ở (thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng
theo Luật Xây dựng) xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau, mà không có đầy đủ các giấy tờ
theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì không được bồi thường, hỗ trợ.
4. Sửa
đổi Khoản 2, Điều 12:
“2. Trường hợp gia đình tự lo đất
di chuyển mồ mả thì ngoài phần bồi thường di chuyển theo Khoản 1, Điều này, hộ
gia đình được hỗ trợ tiền mua đất xây mộ là 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng)/mộ.”
5. Sửa đổi Điểm a, Khoản
1, Điều 16:
“a) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Ủy
ban nhân dân thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ điều kiện
của từng dự án phê duyệt mức hỗ trợ,
cụ thể như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp quận phê duyệt
mức hỗ trợ không quá 1,5 (Một phẩy năm) lần.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt mức hỗ trợ không quá 02 (Hai) lần”.
Đối với trường hợp mức hỗ trợ cao
hơn quy định nêu trên, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án báo cáo
cụ thể để Hội đồng thẩm định thành phố đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định.
6. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 5, Điều 18:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều
18 như sau:
“2. Hỗ trợ thuê nhà, địa điểm di
chuyển tạm cư:
Người bị thu hồi nhà ở, phải di
chuyển chổ ở thuộc trường hợp được bố trí tái định cư hoặc bán nền tái định cư
(trừ các đối tượng theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 19 Quyết định số
15/2014/QĐ-UBND đã được bổ sung tại Quyết định này), mà không còn chổ ở nào
khác thì trong thời gian chờ tạo lập chổ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được
bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ cụ thể:
a) Khu vực 1 (quận Ninh Kiều):
- Hộ có nhân khẩu từ 4 người trở xuống:
2.000.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ có nhân khẩu từ 5 đến 8 người: 2.500.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ có nhân khẩu từ 9 người trở lên: 3.000.000
đồng/hộ/tháng.
b) Khu vực 2 (gồm các quận: Bình Thủy, Cái Răng,
Ô Môn và Thốt Nốt):
- Hộ có nhân khẩu từ 4 người trở xuống:
1.700.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ có nhân khẩu từ 5 đến 8 người: 2.200.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ có nhân khẩu từ 9 người trở lên: 2.700.000
đồng/hộ/tháng.
c) Khu vực 3 (các huyện):
- Hộ có nhân khẩu từ 4 người trở xuống:
1.400.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ có nhân khẩu từ 5 đến 8 người: 1.700.000 đồng/hộ/tháng.
- Hộ có nhân khẩu từ 9 người trở lên: 2.200.000
đồng/hộ/tháng.
Thời gian hỗ trợ tính từ khi bàn giao mặt bằng đến
khi có thông báo nhận đất tái định cư cộng thêm 03 tháng để xây nhà.
d) Hộ gia đình, cá nhân có công trình là nhà ở bị
ảnh hưởng từ 30% diện tích xây dựng trở lên khi Nhà nước thu hồi đất, trong thời
gian sửa chữa khắc phục phần diện tích còn lại, thì được hỗ trợ tiền thuê nhà tối
đa 03 tháng, mức hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2, Điều 18 Quyết định
số 15/2014/QĐ-UBND đã được sửa đổi tại Quyết định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Điều 18 như sau:
“5. Hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh, buôn bán nhỏ bị ảnh hưởng dự án:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, buôn
bán nhỏ có nộp thuế môn bài:
- Nếu bị thu hồi toàn bộ nhà, đất, mặt bằng kinh
doanh được hỗ trợ 5.000.000 đồng/trường hợp.
- Nếu bị thu hồi một phần nhà, đất, mặt bằng
kinh doanh phải sửa chữa được hỗ trợ 4.000.000 đồng/trường hợp.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, buôn
bán nhỏ không nộp thuế môn bài:
- Nếu bị thu hồi toàn bộ nhà, đất, mặt bằng kinh
doanh được hỗ trợ 3.000.000 đồng/trường hợp.
- Nếu bị thu hồi một phần nhà, đất, mặt bằng
kinh doanh phải sửa chữa được hỗ trợ 2.000.000 đồng/trường hợp”.
7. Bổ sung Điểm c, Khoản 1, Điều 19:
c) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, không
có nhà ở trên đất, không phải di chuyển chổ ở, không có nhà ở, đất ở nào khác
trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án nếu có nhu cầu nền tái định
cư, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án căn cứ quỹ đất tái định cư
của quận, huyện đang quản lý (phải đảm bảo có quỹ nền tái định cư sau khi xét
bán) xem xét bán 01 nền tái định cư với diện tích tối thiểu (60m2)
trong các trường hợp sau:
- Diện tích đất ở bị thu hồi toàn bộ và lớn hơn
tiêu chuẩn xây dựng theo quy định.
- Diện tích đất ở bị thu hồi từ 75% trở lên.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 23:
“1. Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định này,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp được
bố trí tái định cư mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu
tư hạ tầng đối với phần diện tích được bố trí tái định cư nhưng tối đa không vượt
quá 150m2 tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung, trừ
trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại Khoản 2, Điều
22 của Quy định này, cụ thể như sau:
a) Quận: Ninh Kiều; Bình Thủy; Cái Răng:
1.700.000 đồng/m2.
b) Quận: Thốt Nốt, Ô Môn; huyện Phong Điền:
1.500.000 đồng/m2.
c) Huyện: Vĩnh Thạnh, Thới Lai, Cờ Đỏ: 1.200.000
đồng/m2.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất,
phải di chuyển chỗ ở được xét mua nền tái định cư mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ
một khoản tiền bằng 50% suất đầu tư hạ tầng đối với phần diện tích được xét mua
nền tái định cư, cụ thể như sau:
a) Quận: Ninh Kiều; Bình Thủy; Cái Răng: 850.000
đồng/m2.
b) Quận Thốt Nốt; Ô Môn; huyện Phong Điền:
750.000 đồng/m2.
c) Huyện Vĩnh Thạnh; Thới Lai; Cờ Đỏ: 600.000 đồng/m2.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân được xét mua nền
tái định cư theo Điểm c, Khoản 1, Điều 19 Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND đã được
bổ sung tại Quyết định này, nếu không nhận nền tái định cư thì không được xét hỗ
trợ tự lo tái định cư theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 23 Quyết định số
15/2014/QĐ-UBND đã được sửa đổi tại Quyết định này.”
Điều 2. Các dự án được phê duyệt kinh phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực
thì tiếp tục thực hiện theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được
phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2016.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|