UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2009/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 11 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN
THÔNG CỦA TỈNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29/11/2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003, Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29/11/2005; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 và Nghị định số
21/2007/NĐ-CP ngày 28/02/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29/6/2001 và Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 quy định chi tiết
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại
Báo cáo thẩm định số 74/BC- STP ngày 23/10/2009 và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 612/TTr-SKHĐT ngày 02/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về thực
hiện cơ chế một cửa liên thông của tỉnh trong hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư".
Điều 2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định về thực hiện cơ chế "một cửa" trong
hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố;Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan và các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, TH, TM, CN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hạnh Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG CỦA TỈNH TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ
chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa liên thông là
cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau
đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan
hành chính Nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận
giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính Nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên thông
trong hoạt động đầu tư tại Thái Bình được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo cơ chế một cửa liên thông của tỉnh trong hoạt động đầu tư tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh).
Điều 2. Hoạt
động đầu tư
1. Hoạt động đầu tư là hoạt động
của Nhà đầu tư trong quá trình đầu tư gồm các khâu: chuẩn bị đầu tư, thực hiện
và quản lý dự án đầu tư.
2. Hoạt động đầu tư tại Thái
Bình được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư ngày 29/11/2005 và các quy định
pháp luật có liên quan khác.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đầu tư:
1. Thủ tục hành chính đơn giản,
rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai các thủ tục hành
chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết.
3. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
5. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan hành chính Nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá
nhân.
Điều 4. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
- Dự án đầu tư không thuộc nguồn
vốn ngân sách Nhà nước.
- Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực
phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư
trong nước, Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đầu tư tại tỉnh Thái Bình.
Điều 5. Thủ
tục hành chính liên thông trong hoạt động đầu tư tại Thái Bình
1. Các thủ tục đầu tư:
a) Chấp thuận đầu tư.
b) Cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Các thủ tục về đất:
a) Quyết định thu hồi đất, giao
đất hoặc cho thuê đất.
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
3. Thủ tục về xây dựng và phòng
cháy chữa cháy:
a) Cấp Giấy phép xây dựng.
b) Thẩm duyệt thiết kế phòng
cháy và chữa cháy.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẦU
TƯ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG CỦA TỈNH TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Điều 6. Quy
trình thực hiện thủ tục đầu tư
Nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào
tỉnh Thái Bình, thủ tục đầu tư được thực hiện theo trình tự sau:
a) Giai đoạn xem xét, chấp thuận
đầu tư:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin đầu
tư tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trao
đổi với các ngành (đối với dự án có tính phức tạp về môi trường), báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời về chủ trương đầu tư, giới thiệu, thỏa thuận
địa điểm trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.
- Sau khi được đồng ý về chủ
trương đầu tư, nếu dự án đầu tư vào các khu công nghiệp thì thủ tục liên quan đến
đầu tư do Ban quản lý khu công nghiệp thực hiện theo quy định. Các dự án đầu tư
ngoài các khu công nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định dưới
đây.
b) Giai đoạn xem xét, cấp giấy
chứng nhận đầu tư:
Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, trực tiếp
chuyển hồ sơ để lấy ý kiến của các ngành liên quan. Trong thời gian 05 (năm)
ngày làm việc, các ngành gửi trả lại kết quả thẩm định về Sở Kế hoạch và Đầu tư
(ngành nào không gửi về, coi như đồng ý với dự án và vẫn phải chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý của ngành mình). Đối với dự án
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được tính thêm thời gian thẩm định,
quyết định tại bước 2.
Bước 2: - Nhà đầu tư nhận lại hồ
sơ để sửa cho hoàn chỉnh và gửi lại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với dự án thuộc diện phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập
Hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập
báo cáo, quyết định phê duyệt về đánh giá tác động môi trường (khi được Uỷ ban
nhân dân tỉnh ủy quyền) và chuyển kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian thẩm định, quyết định
đánh giá tác động môi trường không quá 10 (mười) ngày làm việc. Trường hợp đặc
biệt không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc và phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
(không kể thời gian chủ đầu tư chỉnh sửa báo cáo đánh giá tác dộng môi trường
theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định).
- Dự án thuộc diện đăng ký cam kết
bảo vệ môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ về Bộ phận một cửa của Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định, cấp
Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường và chuyển kết quả về Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Thời gian thực hiện không quá 05
(năm) ngày làm việc.
Bước 3: Sau khi nhận lại hồ sơ
đã được Nhà đầu tư chỉnh sửa và Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc báo cáo xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc.
Nhà đầu tư nhận Giấy chứng nhận
đầu tư tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7.
Trình tự giải quyết thủ tục về đất đai.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư, Nhà đầu tư nộp hồ sơ về giao đất hoặc cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo trình tự sau:
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin thuê
đất, giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bộ phận một cửa liên thông
của tỉnh.
2. Bộ phận một cửa liên thông của
tỉnh tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, viết phiếu tiếp nhận cho Nhà đầu
tư và trực tiếp chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định hồ sơ, nếu cần bổ sung hồ sơ thì ghi vào phiếu và chuyển về Bộ phận một cửa
liên thông của tỉnh.
- Bộ phận một cửa liên thông của
tỉnh sẽ chuyển tiếp cho Nhà đầu tư để bổ sung hồ sơ, sau đó nhận lại hồ sơ đã
chỉnh sửa, bổ sung và chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm tra và làm các thủ tục, báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Sở Tài nguyên và Môi trường nhận kết quả và chuyển về Bộ phận một cửa
liên thông của tỉnh để trả cho Nhà đầu tư.
4. Thời gian thực hiện thủ tục
không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ
hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được các quyết định.
Điều 8.
Trình tự thủ tục cấp Giấy phép xây dựng và phòng cháy chữa cháy
Trước khi khởi công xây dựng
công trình, Nhà đầu tư phải làm thủ tục cấp Giấy phép xây dựng và thẩm duyệt về
phòng cháy và chữa cháy.
1. Thủ tục về cấp Giấy phép xây
dựng: Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tại Bộ phận một cửa liên
thông của tỉnh.
Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh
tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, viết phiếu biên nhận và trực tiếp
chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định, cấp giấy phép xây dựng và
chuyển kết quả về Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh để trả cho nhà đầu tư
(Trường hợp cần bổ sung hồ sơ thì Sở Xây dựng ghi phiếu và gửi về Bộ phận một cửa
liên thông của tỉnh để chuyển cho Nhà đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ). Thời
gian thực hiện thủ tục không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Sở Xây dựng
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các dự án đầu tư vào các
cụm công nghiệp đã được tỉnh phê duyệt, Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh
chuyển hồ sơ đến UBND huyện, thành phố. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức
thẩm định, cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc và
chuyển kết quả về Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh để trả cho Nhà đầu tư.
2. Đối với dự án, công trình thuộc
diện phải thiết kế, thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy: Nhà đầu tư nộp hồ sơ
tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh. Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh trực
tiếp chuyển hồ sơ đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy để tổ chức thẩm
duyệt về thiết kế phòng cháy chữa cháy và chuyển kết quả về Bộ phận một cửa
liên thông của tỉnh để trả cho Nhà đầu tư (Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, thì cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ghi phiếu và gửi về Bộ phận một cửa liên
thông của tỉnh để chuyển cho Nhà đầu tư về bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ). Thời
gian thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
các hoạt động đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Thái Bình, có những nhiệm vụ cụ
thể sau:
1. Phối hợp với các sở, ngành, Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư
và danh mục dự án khuyến khích, thu hút đầu tư trong nước, nước ngoài trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn Nhà đầu tư lập hồ
sơ, tiếp nhận và làm thủ tục chấp thuận các dự án đầu tư vào tỉnh. Tổ chức thẩm
tra dự án đầu tư, lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, tổng hợp trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư (đối với
dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp của tỉnh).
3. Hướng dẫn, tiếp nhận và chuyển
các hồ sơ về thủ tục cho thuê đất, giao đất, thủ tục về môi trường, cấp phép
xây dựng, thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy đến các cơ quan chuyên môn để được
giải quyết các thủ tục cho Nhà đầu tư.
4. Nhận lại kết quả đã được các
cơ quan chuyên môn giải quyết để trả cho Nhà đầu tư. Trường hợp các hồ sơ không
được giải quyết, phải gửi thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu tư, trong đó nêu
rõ lý do.
5. Chủ trì, phối kết hợp với cơ
quan chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của giấy
chứng nhận đầu tư và của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tiếp nhận, giải quyết những vấn
đề thuộc thẩm quyền và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về các kiến nghị, khó khăn,
vướng mắc của Nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
6. Quản lý, tổng hợp, đánh giá
hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành liên quan theo
quy định.
7. Thành lập Bộ phận một cửa
liên thông của tỉnh để hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả cho Nhà đầu tư.
Bố trí cán bộ, công chức đúng
chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức và tổ chức tập
huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy
1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong quá trình giải quyết thủ tục cho Nhà đầu tư. Bố trí đồng
chí lãnh đạo cơ quan và phòng chuyên môn làm đầu mối liên hệ với Sở Kế hoạch và
Đầu tư khi giải quyết thủ tục đầu tư.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên
quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức cuộc họp thẩm định, thống nhất
về nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư.
3. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ
từ Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh, chỉ đạo các bộ phận chuyên môn giải quyết
nhanh các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng, thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy cho Nhà đầu tư theo Điều 7 và Điều 8 Quy định
này.
4. Chuyển kết quả đã giải quyết
về Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để trả cho Nhà
đầu tư.
5. Giám sát, kiểm tra quá trình
thực hiện các quy định của Nhà nước và của tỉnh về đất đai, xây dựng, phòng chống
cháy nổ và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư.
2. Các cơ quan liên quan bố trí
một đồng chí lãnh đạo phòng chuyên môn làm đầu mối liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong quá trình giải quyết các thủ tục cho Nhà đầu tư. Cán bộ này có trách
nhiệm theo dõi quá trình giải quyết hồ sơ đầu tư tại cơ quan mình, nếu có vướng
mắc, báo cáo lãnh đạo sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và thông báo
cho Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được giao, các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tiếp tục
giải quyết các thủ tục theo quy định của pháp luật và của tỉnh liên quan tới
các hoạt động đầu tư của Nhà đầu tư.
5. Giám sát, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Nhà nước và của tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện
dự án của nhà đầu tư.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.