BỘ CÔNG THƯƠNG
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số: 19/2008/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU D ĐỂ HƯỞNG CÁC ƯU ĐÃI THEO HIỆP ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU
ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) ĐỂ THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO
ASEAN (AFTA)
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA);
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 189/2007/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương
trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)
đã được ký kết chính thức tại Singapore ngày 28 tháng 01 năm 1992 (trong Quy
chế và các Phụ lục đính kèm gọi tắt là Quy chế cấp C/O Mẫu D).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định 1420 /2004/QĐ-BTM của Bộ
trưởng Bộ Thương mại ngày 04 tháng 10 năm 2004 về việc ban hành Quy chế cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo
Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)
(sau đây gọi tắt là Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM) và các Quyết định sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM.
Điều 3. Văn phòng Bộ, Vụ Xuất Nhập khẩu và các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Tổng cục Hải quan;
- Các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Công Thương (9 phòng);
- Các Ban Quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu kinh tế (đã được uỷ
quyền cấp C/O Mẫu D);
- Các Sở Công Thương, Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch;
- Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, XNK(10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Biên
|
QUY CHẾ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
MẪU D
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 19/2008/QĐ-BCT ngày 24 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương về việc ban hành Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu D để
hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA))
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Định nghĩa
1. Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) giữa các quốc
gia Đông Nam Á (sau đây gọi tắt là Hiệp định CEPT) là Hiệp định đã được ký kết
chính thức Singapore ngày 28 tháng 1 năm 1992.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu D (sau đây gọi tắt
là C/O) là C/O do Tổ chức cấp C/O cấp cho hàng hoá xuất khẩu thoả mãn các quy
định của Quy chế này để hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định CEPT.
3. Tổ chức cấp C/O Mẫu D của Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổ
chức cấp C/O) là các Phòng quản lý xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công Thương và các
tổ chức khác do Bộ Công Thương ủy quyền. Danh sách các Tổ chức cấp C/O được quy
định tại Phụ lục 13 và có thể được Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung theo từng
thời điểm cụ thể.
4. Người đề nghị cấp C/O Mẫu D (sau đây gọi tắt là Người đề
nghị cấp C/O) bao gồm Người xuất khẩu, Nhà sản xuất, người đại diện có giấy ủy
quyền hợp pháp của Người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
5. Hệ thống eCOSys là hệ thống quản lý và cấp chứng nhận
xuất xứ điện tử của Việt Nam có địa chỉ tại: http://www.ecosys.gov.vn.
Điều 2. Hàng hoá được cấp C/O
Hàng hoá được cấp C/O là hàng hoá đáp ứng được đầy đủ các
điều kiện về xuất xứ quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Trách nhiệm của Người đề nghị cấp C/O
Người đề nghị cấp C/O có trách nhiệm:
1. Nộp hồ sơ thương nhân cho Tổ chức cấp C/O đối với thương
nhân đề nghị cấp C/O lần đầu;
2. Nộp Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O cho Tổ chức cấp C/O;
3. Chứng minh hàng hoá xuất khẩu đáp ứng các quy định về
xuất xứ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức cấp C/O trong việc xác minh xuất
xứ hàng hoá;
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp C/O, kể cả trong
trường hợp được Người xuất khẩu uỷ quyền;
5. Báo
cáo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp về những
C/O bị nước nhập khẩu từ chối công nhận C/O do các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam
cấp (nếu có);
6. Tạo điều kiện cho Tổ chức cấp C/O kiểm tra thực tế cơ sở
sản xuất hoặc nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến hàng hóa xuất khẩu;
7. Thông báo bằng văn bản cho Tổ chức cấp C/O nơi thương
nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó lý do không đề nghị được cấp C/O tại
nơi đó, đồng thời thông báo tên của Tổ chức cấp C/O mới nơi mà thương nhân đề
nghị được cấp C/O;
8. Chứng minh tính xác thực về xuất xứ của hàng hoá đã xuất
khẩu khi có yêu cầu của Bộ Công Thương, Tổ chức cấp C/O, cơ quan Hải quan trong
nước và cơ quan Hải quan nước nhập khẩu.
Điều 4. Trách nhiệm của Tổ chức cấp C/O
Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn Người đề nghị cấp C/O nếu được yêu cầu;
2. Tiếp nhận, kiểm tra Hồ sơ thương nhân và Bộ hồ sơ đề nghị
cấp C/O;
3. Xác minh thực tế xuất xứ của sản phẩm khi cần thiết;
4. Cấp C/O khi hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ của
Quy chế này và Người đề nghị cấp C/O tuân thủ các quy định tại Điều 3 của Quy
chế này;
5. Gửi mẫu chữ ký của những Người được ủy quyền ký C/O và
con dấu của Tổ chức cấp C/O cho Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu) theo quy
định của Bộ Công Thương để đăng ký với cơ quan Hải quan của nước nhập khẩu;
6. Giải quyết các khiếu nại liên quan đến việc cấp C/O theo
thẩm quyền;
7. Xác minh lại xuất xứ của hàng hoá đã xuất khẩu theo yêu
cầu của Bộ Công Thương và cơ quan Hải quan nước nhập khẩu;
8. Trao đổi các thông tin liên quan đến việc đăng ký hồ sơ
thương nhân trong trường hợp thương nhân có đăng ký hồ sơ thương nhân tại hai
Tổ chức cấp C/O trở lên và các vấn đề khác có liên quan đến việc cấp C/O;
9. Thực hiện chế độ báo cáo và các yêu cầu khác theo quy
định của Bộ Công Thương.
Chương 2.
THỦ TỤC CẤP C/O
Điều 5. Đăng ký hồ sơ thương nhân
1. Người đề nghị cấp C/O chỉ được xem xét cấp C/O tại nơi đã
đăng ký hồ sơ thương nhân sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký Hồ sơ thương
nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký của Người được ủy quyền ký Đơn đề nghị
cấp C/O và con dấu của thương nhân (Phụ lục 12);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản
sao có dấu sao y bản chính);
c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y
bản chính);
d) Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có) của thương nhân (Phụ
lục 11).
2. Mọi sự thay đổi trong Bộ hồ sơ thương nhân phải được
thông báo cho Tổ chức cấp C/O nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp C/O. Hồ sơ
thương nhân vẫn phải được cập nhật hai (02) năm một lần.
3. Trong trường hợp đề nghị cấp C/O tại nơi cấp khác với nơi
đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây, Người đề nghị cấp C/O phải cung cấp
những lý do thích hợp bằng văn bản nêu rõ lý do không đề nghị cấp C/O tại nơi
đã đăng ký Hồ sơ thương nhân trước đó và phải đăng ký Hồ sơ thương nhân tại Tổ
chức cấp C/O mới đó.
4. Các trường hợp trước đây đã đề nghị cấp C/O nhưng chưa
đăng ký Hồ sơ thương nhân phải đăng ký Hồ sơ thương nhân tại thời điểm đề nghị
cấp C/O theo Quy chế này.
Điều 6. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O
1. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp C/O (Phụ lục 10) đã được kê khai hoàn
chỉnh và hợp lệ;
b) Mẫu C/O đã được khai hoàn chỉnh;
c) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan
(các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo Tờ khai hải quan xuất khẩu
theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp Tờ khai hải quan xuất khẩu);
d) Hoá đơn thương mại;
đ) Vận tải đơn.
Trong trường hợp chưa có Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn
thành thủ tục hải quan và vận tải đơn (hoặc chứng từ tương đương vận tải đơn),
người đề nghị cấp C/O Mẫu D có thể được nợ các chứng từ này nhưng không quá 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày được cấp C/O.
2. Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu
Người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất
khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu; giấy phép xuất khẩu
(nếu có); hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ
liệu trong nước; mẫu nguyên liệu, phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu và các chứng
từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu.
3. Các loại giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ của khoản
1, khoản 2 có thể là bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của
người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của đơn vị hay tổ chức, hoặc có chữ ký
và đóng dấu của cơ quan công chứng, đồng thời có kèm theo bản chính để đối
chiếu.
4. Đối với các thương nhân tham gia eCOSys, Người được ủy quyền ký Đơn đề nghị
cấp C/O sẽ kê khai các dữ liệu qua hệ thống eCOSys, ký điện tử và truyền tự
động tới Tổ chức cấp C/O. Sau khi kiểm tra hồ sơ trên hệ thống eCOSys, nếu chấp
thuận cấp C/O, Tổ chức cấp C/O sẽ thông báo qua hệ thống eCOSys cho thương nhân
đến nộp bộ hồ sơ đầy đủ bằng giấy cho Tổ chức cấp C/O để đối chiếu trước khi
cấp C/O.
Điều 7. Tiếp nhận Bộ hồ sơ
Khi Người đề nghị cấp C/O nộp Bộ hồ sơ, cán bộ tiếp
nhận có trách nhiệm tiếp nhận Bộ hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận phải thông báo cụ thể
yêu cầu bằng văn bản, lập giấy biên nhận Bộ hồ sơ và giao cho Người đề nghị cấp
một bản khi Tổ chức cấp C/O yêu cầu xuất trình thêm những chứng từ quy định tại
khoản 2, Điều 6 của Quy chế này hoặc khi Người đề nghị cấp C/O yêu cầu. Đối với
trường hợp phải xác minh thêm thì cần nêu rõ thời hạn theo quy định tại khoản
2, Điều 8 của Quy chế này.
Điều 8. Cấp C/O
1. C/O
phải được cấp sớm nhất trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ
thời điểm Người đề nghị cấp C/O nộp Bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trừ trường hợp
được quy định tại khoản
2 của điều này.
2. Tổ
chức cấp C/O có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trong trường hợp nhận
thấy việc kiểm tra trên Bộ hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó. Cán bộ kiểm tra của
Tổ chức cấp C/O sẽ lập biên bản về kết quả kiểm tra này và yêu cầu Người đề
nghị cấp C/O và/hoặc Người xuất khẩu cùng ký vào biên bản. Trong trường hợp
Người đề nghị cấp C/O và/hoặc Người xuất khẩu từ chối ký, cán bộ kiểm tra phải
ghi rõ lý do từ chối đó và ký xác nhận vào biên bản.
Thời hạn xử lý việc cấp C/O đối với trường hợp này không quá
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Người đề nghị cấp nộp Bộ hồ sơ đầy đủ.
3. Thời
hạn xác minh không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của Người
xuất khẩu, trừ trường hợp do lỗi của Người xuất khẩu.
4. Thời hạn cấp lại C/O theo quy định tại Điều 11, Phụ lục 7
không quá năm (05) ngày kể từ ngày Tổ chức cấp C/O nhận được đơn đề nghị cấp
lại C/O.
Điều 9. Từ chối cấp C/O
1. Tổ chức cấp C/O có quyền từ chối cấp C/O trong các trường
hợp sau:
a) Người đề nghị cấp C/O chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương
nhân theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
b) Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O không chính xác, không
đầy đủ như quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
c) Người đề nghị cấp C/O chưa nộp chứng từ nợ theo
quy định tại Điều 6;
d) Bộ hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung;
đ) Xuất trình Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O không đúng nơi
đã đăng ký hồ sơ thương nhân;
e) Mẫu C/O khai bằng chữ viết tay, hoặc bị tẩy xóa,
hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực;
g) Có căn cứ hợp pháp chứng minh sản phẩm không có
xuất xứ theo quy định của Quy chế này hoặc Người đề nghị cấp C/O có hành vi
gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.
2. Khi từ chối cấp C/O, Tổ chức cấp C/O phải thông
báo rõ lý do bằng văn bản cho Người đề nghị cấp C/O biết trong thời hạn ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày từ chối.
Chương 3.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O
Điều 10. Thẩm quyền ký C/O
1. Chỉ những người đã hoàn thành thủ tục đăng ký mẫu
chữ ký với Bộ Công Thương để chuyển đến Ban Thư ký ASEAN mới được quyền ký cấp
C/O.
2. C/O mang chữ ký của người không thỏa mãn khoản 1
của điều này sẽ bị cơ quan Hải quan nước nhập khẩu từ chối cho hưởng ưu đãi.
Điều 11. Cơ quan đầu mối
Vụ Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) là cơ quan đầu mối
thực hiện những công việc sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp C/O;
2. Thực hiện các thủ tục đăng ký mẫu chữ ký của người
có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam
với Ban Thư ký của ASEAN và chuyển mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp
C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của các nước thành viên thuộc Hiệp
định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho cơ quan Hải quan
Việt Nam;
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương giải quyết những vấn
đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế cấp C/O Mẫu D.
Điều 12. Chế độ báo cáo
1. Tổ chức cấp C/O đã tham gia kết nối hệ thống
eCOSys phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng ngày (kể cả trường hợp
không cấp được C/O nào trong ngày) về tình hình cấp C/O. Việc cập nhật thông
tin tuân theo chuẩn do Bộ Công Thương quy định.
2. Những Tổ chức cấp C/O chưa tham gia kết nối hệ
thống eCOSys phải thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng. Báo cáo được gửi về Bộ
Công Thương chậm nhất vào ngày mùng 5 tháng sau, tính theo dấu bưu điện hoặc
theo ngày gửi thư điện tử. Hình thức và các biểu mẫu báo cáo sẽ do Bộ Công
Thương hướng dẫn cụ thể.
3. Trong trường hợp sau năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày báo cáo gần nhất, nếu chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Công Thương sẽ
có công văn nhắc nhở lần thứ nhất. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Công Thương
sẽ có văn bản nhắc nhở lần thứ hai. Sau mười lăm ngày (15) làm việc kể từ ngày
báo cáo gần nhất, nếu vẫn không nhận được báo cáo nói trên, Bộ Công Thương sẽ
ra quyết định đình chỉ việc cấp C/O của tổ chức đó và công khai trên trang
thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Điều 13. Phát hành C/O
1. Văn phòng Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp
với Vụ Xuất nhập khẩu để in C/O và phát hành cho các Tổ chức cấp C/O.
2. Tổ chức cấp C/O trực tiếp bán C/O cho Người đề
nghị cấp và phải thực hiện việc quyết toán theo quy định.
Điều 14. Lệ phí cấp C/O
Người đề nghị cấp C/O nộp lệ phí cấp C/O cho Tổ chức
cấp C/O. Lệ phí cấp C/O do Tổ chức cấp C/O quy định theo chế độ hiện hành của
Bộ Tài chính về phí và lệ phí. Các mức lệ phí cấp C/O phải được niêm yết công
khai tại nơi cấp.
Chương 4.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15. Cơ quan giải quyết khiếu
nại
Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O có quyền khiếu
nại lên chính tổ chức đã cấp C/O. Tổ chức cấp C/O đó phải trả lời trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc. Trong trường hợp không thỏa mãn với trả lời nói
trên, Người đề nghị cấp C/O có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Công Thương
hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại và
tố cáo.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi gian lận về C/O sẽ bị xử lý theo quy định
của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, các văn bản sửa đổi, bổ sung và các
văn bản hướng dẫn liên quan. Nếu gây ra những hậu quả nghiêm trọng, tuỳ theo
tính chất và mức độ, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc
vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phát hiện sai phạm trong hoạt động của các
Tổ chức cấp C/O, tuỳ theo mức độ, Bộ Công Thương sẽ xử lý theo quy định của
pháp luật và có thể đình chỉ hoạt động cấp C/O của Tổ chức cấp C/O đó.
Điều 17. Thu hồi C/O đã cấp
Tổ chức cấp C/O sẽ thu hồi C/O đã cấp trong những
trường hợp sau:
1. Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O giả mạo bất
kỳ chứng từ nào trong Bộ hồ sơ đã nộp. Ngoài ra, Tổ chức cấp C/O sẽ đưa tên
Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O đã giả mạo chứng từ, lời khai vào Danh
sách cần áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn khi cấp C/O, đồng thời
thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi giả mạo chứng từ;
2. C/O được cấp không phù hợp các tiêu chuẩn xuất xứ.
Điều 18. Thực hiện Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để giải quyết
theo địa chỉ:
Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương
54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.2205444
Fax: 04.2205444
Email: co@moit.gov.vn
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO
VĂN BẢN
|