BỘ CÔNG
THƯƠNG
-----
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số:
19/2008/QĐ-BCT
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU D ĐỂ HƯỞNG CÁC ƯU ĐÃI THEO
HIỆP ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) ĐỂ THÀNH
LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN (AFTA)
BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Hiệp định về chương trình ưu
đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương
mại tự do ASEAN (AFTA);
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất
Nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu D để hưởng các
ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)
để thành lập Khu vực thương
mại tự do ASEAN (AFTA) đã được ký kết chính thức tại Singapore ngày 28 tháng 01
năm 1992 (trong Quy chế và các Phụ lục đính kèm gọi tắt là Quy chế cấp C/O Mẫu
D).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định
1420 /2004/QĐ-BTM của Bộ trưởng Bộ Thương mại ngày 04 tháng 10 năm 2004 về việc
ban hành Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng
các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT)
để thành lập Khu vực thương
mại tự do ASEAN (AFTA) (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM) và
các Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM.
Điều 3. Văn phòng Bộ, Vụ
Xuất Nhập khẩu và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Tổng cục Hải quan;
- Các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Công Thương (9 phòng);
- Các Ban Quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu kinh tế (đã được uỷ
quyền cấp C/O Mẫu D);
- Các Sở Công Thương, Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch;
- Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương;
-
Lưu: VT, XNK(10).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Biên
|
QUY CHẾ
CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU D
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-BCT ngày 24 tháng 7 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan
có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA))
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Định nghĩa
1. Hiệp định về Chương trình ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN
(AFTA) giữa các quốc gia Đông Nam Á (sau đây gọi tắt là Hiệp định CEPT) là Hiệp
định đã được ký kết chính thức Singapore ngày 28 tháng 1 năm 1992.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Mẫu D (sau đây gọi tắt là C/O) là C/O do Tổ chức cấp C/O cấp cho hàng hoá xuất
khẩu thoả mãn các quy định của Quy chế này để hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp
định CEPT.
3. Tổ chức cấp C/O Mẫu D của Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Tổ chức cấp C/O) là các Phòng quản lý xuất nhập khẩu thuộc
Bộ Công Thương và các tổ chức khác do Bộ Công Thương ủy quyền. Danh sách các Tổ
chức cấp C/O được quy định tại Phụ lục 13 và có thể được Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung theo từng thời điểm cụ thể.
4. Người đề nghị cấp C/O Mẫu D (sau
đây gọi tắt là Người đề nghị cấp C/O) bao gồm Người xuất khẩu, Nhà sản xuất,
người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của Người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
5. Hệ thống eCOSys là hệ thống quản lý
và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Việt Nam có địa chỉ tại: http://www.ecosys.gov.vn.
Điều 2. Hàng hoá
được cấp C/O
Hàng hoá được cấp C/O là hàng hoá đáp
ứng được đầy đủ các điều kiện về xuất xứ quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Trách nhiệm
của Người đề nghị cấp C/O
Người đề nghị cấp C/O có trách nhiệm:
1. Nộp hồ sơ thương nhân cho Tổ chức
cấp C/O đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu;
2. Nộp Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O cho Tổ
chức cấp C/O;
3. Chứng minh hàng hoá xuất khẩu đáp
ứng các quy định về xuất xứ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức cấp C/O
trong việc xác minh xuất xứ hàng hoá;
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị
cấp C/O, kể cả trong trường hợp được Người xuất khẩu uỷ quyền;
5. Báo cáo kịp thời cho
Tổ chức cấp C/O tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp về những C/O bị nước nhập
khẩu từ chối công nhận C/O do các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam cấp (nếu có);
6. Tạo điều kiện cho Tổ chức cấp C/O
kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất hoặc nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến hàng
hóa xuất khẩu;
7. Thông báo bằng văn bản cho Tổ chức
cấp C/O nơi thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó lý do không đề
nghị được cấp C/O tại nơi đó, đồng thời thông báo tên của Tổ chức cấp C/O mới
nơi mà thương nhân đề nghị được cấp C/O;
8. Chứng minh tính xác thực về xuất xứ
của hàng hoá đã xuất khẩu khi có yêu cầu của Bộ Công Thương, Tổ chức cấp C/O,
cơ quan Hải quan trong nước và cơ quan Hải quan nước nhập khẩu.
Điều 4. Trách nhiệm
của Tổ chức cấp C/O
Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn Người đề nghị cấp C/O nếu
được yêu cầu;
2. Tiếp nhận, kiểm tra Hồ sơ thương
nhân và Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O;
3. Xác minh thực tế xuất xứ của sản
phẩm khi cần thiết;
4. Cấp C/O khi hàng hóa đáp ứng các
quy định về xuất xứ của Quy chế này và Người đề nghị cấp C/O tuân thủ các quy
định tại Điều 3 của Quy chế này;
5. Gửi mẫu chữ ký của những Người được
ủy quyền ký C/O và con dấu của Tổ chức cấp C/O cho Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập
khẩu) theo quy định của Bộ Công Thương để đăng ký với cơ quan Hải quan của nước
nhập khẩu;
6. Giải quyết các khiếu nại liên quan
đến việc cấp C/O theo thẩm quyền;
7. Xác minh lại xuất xứ của hàng hoá
đã xuất khẩu theo yêu cầu của Bộ Công Thương và cơ quan Hải quan nước nhập
khẩu;
8. Trao đổi các thông tin liên quan
đến việc đăng ký hồ sơ thương nhân trong trường hợp thương nhân có đăng ký hồ
sơ thương nhân tại hai Tổ chức cấp C/O trở lên và các vấn đề khác có liên quan
đến việc cấp C/O;
9. Thực hiện chế độ báo cáo và các yêu
cầu khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Chương 2.
THỦ TỤC
CẤP C/O
Điều 5. Đăng ký hồ sơ
thương nhân
1. Người đề nghị cấp C/O chỉ được xem
xét cấp C/O tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân sau khi đã hoàn thành thủ tục
đăng ký Hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký của Người được
ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O và con dấu của thương nhân (Phụ lục 12);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);
c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế
(bản sao có dấu sao y bản chính);
d) Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu
có) của thương nhân (Phụ lục 11).
2. Mọi sự thay đổi trong Bộ hồ sơ
thương nhân phải được thông báo cho Tổ chức cấp C/O nơi đã đăng ký trước khi đề
nghị cấp C/O. Hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật hai (02) năm một lần.
3. Trong trường hợp đề nghị cấp C/O
tại nơi cấp khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây, Người đề nghị
cấp C/O phải cung cấp những lý do thích hợp bằng văn bản nêu rõ lý do không đề
nghị cấp C/O tại nơi đã đăng ký Hồ sơ thương nhân trước đó và phải đăng ký Hồ
sơ thương nhân tại Tổ chức cấp C/O mới đó.
4. Các trường hợp trước đây đã đề nghị
cấp C/O nhưng chưa đăng ký Hồ sơ thương nhân phải đăng ký Hồ sơ thương nhân tại
thời điểm đề nghị cấp C/O theo Quy chế này.
Điều 6. Bộ hồ sơ đề
nghị cấp C/O
1. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp C/O (Phụ lục 10) đã
được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ;
b) Mẫu C/O đã được khai hoàn chỉnh;
c) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn
thành thủ tục hải quan (các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo Tờ
khai hải quan xuất khẩu theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp Tờ khai
hải quan xuất khẩu);
d) Hoá đơn thương mại;
đ) Vận tải đơn.
Trong trường hợp chưa có Tờ khai hải
quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và vận tải đơn (hoặc chứng từ
tương đương vận tải đơn), người đề nghị cấp C/O Mẫu D có thể được nợ các chứng
từ này nhưng không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày được cấp C/O.
2. Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp
C/O có thể yêu cầu Người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan
đến sản phẩm xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu;
giấy phép xuất khẩu (nếu có); hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua
bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước; mẫu nguyên liệu, phụ liệu hoặc sản phẩm
xuất khẩu và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu.
3. Các loại giấy tờ quy định tại các
điểm c, d, đ của khoản 1, khoản 2 có thể là bản sao có chữ ký và đóng dấu xác
nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của đơn vị hay
tổ chức, hoặc có chữ ký và đóng dấu của cơ quan công chứng, đồng thời có kèm
theo bản chính để đối chiếu.
4. Đối với các thương nhân tham gia eCOSys,
Người
được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O sẽ kê khai các dữ liệu qua hệ thống
eCOSys, ký điện tử và truyền tự động tới Tổ chức cấp C/O. Sau khi kiểm tra hồ
sơ trên hệ thống eCOSys, nếu chấp thuận cấp C/O, Tổ chức cấp C/O sẽ thông báo
qua hệ thống eCOSys cho thương nhân đến nộp bộ hồ sơ đầy đủ bằng giấy cho Tổ
chức cấp C/O để đối chiếu trước khi cấp C/O.
Điều 7. Tiếp nhận Bộ
hồ sơ
Khi Người đề nghị cấp C/O nộp Bộ
hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận Bộ hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận
phải thông báo cụ thể yêu cầu bằng văn bản, lập giấy biên nhận Bộ hồ sơ và giao
cho Người đề nghị cấp một bản khi Tổ chức cấp C/O yêu cầu xuất trình thêm những
chứng từ quy định tại khoản 2, Điều 6 của Quy chế này hoặc khi Người đề nghị
cấp C/O yêu cầu. Đối với trường hợp phải xác minh thêm thì cần nêu rõ thời hạn
theo quy định tại khoản 2, Điều 8 của Quy chế này.
Điều 8. Cấp C/O
1. C/O phải được cấp sớm
nhất trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm Người đề
nghị cấp C/O nộp Bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 của
điều này.
2. Tổ chức cấp C/O có
thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trong trường hợp nhận thấy việc kiểm
tra trên Bộ hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó. Cán bộ kiểm tra của Tổ chức cấp
C/O sẽ lập biên bản về kết quả kiểm tra này và yêu cầu Người đề nghị cấp C/O
và/hoặc Người xuất khẩu cùng ký vào biên bản. Trong trường hợp Người đề nghị
cấp C/O và/hoặc Người xuất khẩu từ chối ký, cán bộ kiểm tra phải ghi rõ lý do
từ chối đó và ký xác nhận vào biên bản.
Thời hạn xử lý việc cấp C/O đối với
trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Người đề nghị cấp
nộp Bộ hồ sơ đầy đủ.
3. Thời hạn xác minh
không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của Người xuất khẩu, trừ
trường hợp do lỗi của Người xuất khẩu.
4. Thời hạn cấp lại C/O theo quy định
tại Điều 11, Phụ lục 7 không quá năm (05) ngày kể từ ngày Tổ chức cấp C/O nhận
được đơn đề nghị cấp lại C/O.
Điều 9. Từ chối cấp
C/O
1. Tổ chức cấp C/O có quyền từ chối
cấp C/O trong các trường hợp sau:
a) Người đề nghị cấp C/O chưa thực hiện
việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
b) Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O không
chính xác, không đầy đủ như quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
c) Người đề nghị cấp C/O chưa nộp
chứng từ nợ theo quy định tại Điều 6;
d) Bộ hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung;
đ) Xuất trình Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O
không đúng nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân;
e) Mẫu C/O khai bằng chữ viết tay,
hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực;
g) Có căn cứ hợp pháp chứng minh sản
phẩm không có xuất xứ theo quy định của Quy chế này hoặc Người đề nghị cấp C/O
có hành vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ
của sản phẩm.
2. Khi từ chối cấp C/O, Tổ chức cấp
C/O phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho Người đề nghị cấp C/O biết trong
thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày từ chối.
Chương 3.
TỔ CHỨC
QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O
Điều 10. Thẩm quyền
ký C/O
1. Chỉ những người đã hoàn thành thủ
tục đăng ký mẫu chữ ký với Bộ Công Thương để chuyển đến Ban Thư ký ASEAN mới
được quyền ký cấp C/O.
2. C/O mang chữ ký của người không
thỏa mãn khoản 1 của điều này sẽ bị cơ quan Hải quan nước nhập khẩu từ chối cho
hưởng ưu đãi.
Điều 11. Cơ quan đầu
mối
Vụ Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) là
cơ quan đầu mối thực hiện những công việc sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp C/O;
2. Thực hiện các thủ tục đăng ký mẫu
chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp
C/O của Việt Nam với Ban Thư ký của ASEAN và chuyển mẫu chữ ký của người có
thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của các nước thành
viên thuộc Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho cơ
quan Hải quan Việt Nam;
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương giải
quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế cấp C/O Mẫu D.
Điều 12. Chế độ báo
cáo
1. Tổ chức cấp C/O đã tham gia kết nối
hệ thống eCOSys phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng ngày (kể cả
trường hợp không cấp được C/O nào trong ngày) về tình hình cấp C/O. Việc cập
nhật thông tin tuân theo chuẩn do Bộ Công Thương quy định.
2. Những Tổ chức cấp C/O chưa tham gia
kết nối hệ thống eCOSys phải thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng. Báo cáo được
gửi về Bộ Công Thương chậm nhất vào ngày mùng 5 tháng sau, tính theo dấu bưu
điện hoặc theo ngày gửi thư điện tử. Hình thức và các biểu mẫu báo cáo sẽ do Bộ
Công Thương hướng dẫn cụ thể.
3. Trong trường hợp sau năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ
Công Thương sẽ có công văn nhắc nhở lần thứ nhất. Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn chưa nhận được báo cáo nói trên,
Bộ Công Thương sẽ có văn bản nhắc nhở lần thứ hai. Sau mười lăm ngày (15) làm
việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn không nhận được báo cáo nói trên, Bộ
Công Thương sẽ ra quyết định đình chỉ việc cấp C/O của tổ chức đó và công khai
trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Điều 13.
Phát hành C/O
1. Văn phòng Bộ Công Thương có trách
nhiệm phối hợp với Vụ Xuất nhập khẩu để in C/O và phát hành cho các Tổ chức cấp
C/O.
2. Tổ chức cấp C/O trực tiếp bán C/O
cho Người đề nghị cấp và phải thực hiện việc quyết toán theo quy định.
Điều 14. Lệ phí cấp
C/O
Người đề nghị cấp C/O nộp lệ phí cấp
C/O cho Tổ chức cấp C/O. Lệ phí cấp C/O do Tổ chức cấp C/O quy định theo chế độ
hiện hành của Bộ Tài chính về phí và lệ phí. Các mức lệ phí cấp C/O phải được
niêm yết công khai tại nơi cấp.
Chương 4.
GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Cơ quan giải
quyết khiếu nại
Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O
có quyền khiếu nại lên chính tổ chức đã cấp C/O. Tổ chức cấp C/O đó phải trả
lời trong thời hạn ba (03) ngày làm việc. Trong trường hợp không thỏa mãn với
trả lời nói trên, Người đề nghị cấp C/O có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ
Công Thương hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành chính theo quy định của pháp luật về
khiếu nại và tố cáo.
Điều 16. Xử lý vi
phạm
Mọi hành vi gian lận về C/O sẽ bị xử
lý theo quy định của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, các văn bản sửa
đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn liên quan. Nếu gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp phát hiện sai phạm trong
hoạt động của các Tổ chức cấp C/O, tuỳ theo mức độ, Bộ Công Thương sẽ xử lý
theo quy định của pháp luật và có thể đình chỉ hoạt động cấp C/O của Tổ chức
cấp C/O đó.
Điều 17.
Thu hồi C/O đã cấp
Tổ chức cấp C/O sẽ thu hồi C/O đã cấp
trong những trường hợp sau:
1. Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp
C/O giả mạo bất kỳ chứng từ nào trong Bộ hồ sơ đã nộp. Ngoài ra, Tổ chức cấp
C/O sẽ đưa tên Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O đã giả mạo chứng từ, lời
khai vào Danh sách cần áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn khi cấp C/O,
đồng thời thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi giả mạo chứng
từ;
2. C/O được cấp không phù hợp các tiêu
chuẩn xuất xứ.
Điều 18. Thực hiện
Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để
giải quyết theo địa chỉ:
Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương
54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.2205444
Fax: 04.2205444
Email: co@moit.gov.vn
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|