Quyết định 19/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010) do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành

Số hiệu 19/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/04/2006
Ngày có hiệu lực 30/04/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lâm Minh Chiếu
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 19/2006/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 20 tháng 04 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM (2006-2010)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010), với những nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Xác định hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp vừa hoạt động theo Luật Hợp tác xã, vừa gắn với các doanh nghiệp trong khuôn khổ kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 - 2010 của UBND tỉnh (số 43/KH-UBND ngày 20/7/2005). Phát triển kinh tế tập thể không chỉ tập trung cho hợp tác xã mà cần tập trung nhiều cho các tổ hợp tác, câu lạc bộ, hiệp hội, trang trại và các dạng liên kết khác để hình thành các hợp tác xã khi đủ điều kiện.

2. Củng cố và phát triển vững chắc hợp tác xã nông nghiệp theo hướng phát triển tổng hợp hoạt động như một loại hình doanh nghiệp song song với việc đẩy mạnh phát triển các hợp tác xã phi nông nghiệp và nhất là hợp tác xã thương mại dịch vụ, hợp tác xã tín dụng.

3. Củng cố, tăng cường các nhà cung cấp dịch vụ công, các tổ chức kinh tế, xã hội và cả các hợp tác xã, các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác. Chấp nhận cạnh tranh để nhanh chóng phát triển thị trường này gắn với thị trường chung trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát:

a. Nâng cao tốc độ tăng trưởng GDP, thu hút ngày càng nhiều thành viên tham gia; mở rộng qui mô hoạt động, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác trong khuôn khổ pháp lý, ở môi trường chung thống nhất, bình đẳng, tạo thành sức mạnh tổng hợp, là động lực quan trọng trong việc tăng trưởng nền kinh tế.

b. Không ngừng cải thiện đời sống của xã viên, góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo một cách bền vững và tạo thêm nhiều việc làm; góp phần cải thiện đời sống văn hóa, xã hội và nâng cao tinh thần hợp tác của cộng đồng xã viên và dân cư địa phương, nhất là ở nông thôn.

2. Mục tiêu cụ thể:

a. Phấn đấu mỗi năm thành lập mới 20 hợp tác xã và quĩ tín dụng nhân dân:

- Mỗi phường, xã, thị trấn thành lập một hợp tác xã nông nghiệp quản lý diện tích sản xuất nông nghiệp ít nhất là một tiểu vùng. Song song việc tưới tiêu phục vụ sản xuất thì mở rộng thêm nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ khác.

- Ở các trung tâm thuộc các cụm xã thành lập một hợp tác xã thương mại, dịch vụ, hình thành các hợp tác xã ngành nghề truyền thống như nghề mộc, mỹ nghệ, gạch ngói, gốm, gạo đặc sản, mắm, khô…

- Thành lập và củng cố hợp tác xã vận tải thủy bộ ở các huyện để phục vụ việc đi lại và chuyên chở hàng hóa cho nhân dân.

- Thành lập và mở rộng các quĩ tín dụng nhân dân để có thể phục vụ về vốn sản xuất cho các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

b. Giá trị sản xuất do hợp tác xã quản lý tăng 20%/năm và phấn đấu đạt 40% vào năm 2010.

- Giá trị dịch vụ cùng với giá trị sản xuất đối với diện tích do hợp tác xã quản lý và các quĩ tín dụng nhân dân bình quân chiếm từ 10 - 15% tỉ trọng GDP toàn tỉnh.

- Giá trị dịch vụ hợp tác xã cung cấp cho các hộ sản xuất đạt từ 20 - 30% tổng thu nhập tính trên đầu công, thu nhập bình quân của các hộ xã viên, người lao động đạt từ 10 - 15 triệu đồng/năm/1 lao động.

- Phấn đấu đến năm 2010, hợp tác xã phải cung cấp được các dịch vụ hàng hóa cơ bản cho các hộ xã viên, giải quyết tốt lao động có việc làm, phối hợp tốt trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội. Xây dựng 2 - 3 liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, nguồn cán bộ quản lý là cán bộ, công chức nghỉ hưu sớm, chưa bố trí.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Về nông, lâm, thủy sản:

a. Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã đang hoạt động, nâng cao và mở rộng các loại hình dịch vụ (mỗi hợp tác xã có ít nhất từ 2 loại hình dịch vụ trở lên). Vận động kết nạp xã viên đối với các hộ, cá nhân đang sử dụng và tham gia vào các dịch vụ của hợp tác xã, để không ngừng tăng thêm vốn góp cổ phần, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, chú trọng đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng công nghệ sau thu hoạch để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

b. Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, chuyên đề vận động thành lập mới các hợp tác xã, đối tượng là các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đại điện các hộ nông dân có diện tích đất canh tác trong khu vực đê bao, nơi có nhu cầu thành lập hợp tác xã.Tiếp tục xây dựng, phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã mới theo mô hình kinh doanh đa ngành vừa làm các dịch vụ phục vụ xã viên vừa phát triển chế biến, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.

[...]