Quyết định 1881/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu | 1881/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/08/2009 |
Ngày có hiệu lực | 31/08/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Lý Hải Hầu |
Lĩnh vực | Đầu tư,Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1881/2009/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 21 tháng 8 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 7 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa
đổi một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 633/TTr-SXD ngày 19 tháng
8 năm 2009 và Báo cáo thẩm định số 367/BCTĐ-STP ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 497/QĐ/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2007 cuả UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1881/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm
2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định một số nội dung của công tác quản lý dự án đầu tư và xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng của các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình (xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa và nâng cấp) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Đối với các nguồn vốn khác được thực hiện theo quy định của pháp lụât về xây dựng.
Điều 2. Những nội dung chính trong quy định
Quy định này phân cấp, phân công trách nhiệm giữa các cấp, các ngành và Chủ đầu tư trong quản lý đầu tư và xây dựng, công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh.
PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trên địa bàn tỉnh trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh. Các dự án nhóm A, B, C quy định tại Phụ lục I Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là Nghị định 12/CP).
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị (sau đây gọi chung là cấp huyện), các xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trường hợp vốn do ngân sách cấp trên bổ sung thì thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư:
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1881/2009/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 21 tháng 8 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 7 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa
đổi một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 633/TTr-SXD ngày 19 tháng
8 năm 2009 và Báo cáo thẩm định số 367/BCTĐ-STP ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 497/QĐ/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2007 cuả UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1881/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm
2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định một số nội dung của công tác quản lý dự án đầu tư và xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng của các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình (xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa và nâng cấp) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Đối với các nguồn vốn khác được thực hiện theo quy định của pháp lụât về xây dựng.
Điều 2. Những nội dung chính trong quy định
Quy định này phân cấp, phân công trách nhiệm giữa các cấp, các ngành và Chủ đầu tư trong quản lý đầu tư và xây dựng, công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh.
PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trên địa bàn tỉnh trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh. Các dự án nhóm A, B, C quy định tại Phụ lục I Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là Nghị định 12/CP).
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị (sau đây gọi chung là cấp huyện), các xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trường hợp vốn do ngân sách cấp trên bổ sung thì thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư:
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị có tổng mức đầu tư không lớn hơn 2 tỷ đồng. Riêng đối với chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã Cao Bằng được quyết định đầu tư, dự án tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng;
- Các dự án thuỷ lợi nhỏ có tổng mức đầu tư không lớn hơn 2 tỷ đồng;
- Các dự án giao thông nông thôn có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng.
b) Sau khi phê duyệt dự án Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải gửi kết quả thực hiện để báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư, tổng mức đầu tư Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét trước khi quyết định điều chỉnh.
Điều 4. Phân công trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn làm căn cứ giao kế hoạch đầu tư, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư hàng năm;
b) Đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả thiết kế cơ sở), trực tiếp thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài chính để triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc các nguồn vốn do Nhà nước quản lý;
d) Hướng dẫn, tổng hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư và công tác đấu thầu theo quy định của Chính phủ.
2. Sở Xây dựng
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tổng hợp báo cáo định kỳ về tình hình chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình chuyên ngành dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
- Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
b) Tham gia ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở (TKCS) của các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu du lịch, khu di sản và bảo tồn di tích, dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng thuộc nhóm A dưới 20 tầng, dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu: Trừ những dự án nhóm B, C do các Bộ quyết định đầu tư. Tham gia ý kiến về TKCS theo đề nghị của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
c) Tham gia tổ tư vấn thẩm định dự án đầu tư xây dựng; tổ tư vấn thẩm tra quyết toán công trình xây dựng; hội đồng thẩm định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tham gia thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: Dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu du lịch, khu di sản và bảo tồn di tích, cụm công nghiệp địa phương và các dự án xây dựng công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu;
đ) Căn cứ các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Nhà nước và tình hình cụ thể của địa phương tổ chức hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
e) Kết hợp với Sở Tài chính
- Hàng quý trong năm công bố giá mua (giá gốc) vật liệu xây dựng cho cụm thị xã. Công bố giá mua (giá gốc) vật liệu xây dựng được sản xuất, khai thác tại địa phương của các huyện trên cơ sở khảo sát, báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thị;
- Thời gian công bố vào ngày 15 - 20 tháng thứ hai của quý trong năm. Trường hợp cần thiết liên sở có thể công bố giá bổ sung và điều chỉnh giá một số loại vật liệu mới và các loại vật liệu có giá biến động (giá vật liệu thay đổi >=10%).
g) Phối hợp và định kỳ cung cấp thông tin giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh cho Bộ Xây dựng để hàng quý công bố chỉ số giá xây dựng tại tỉnh;
h) Hướng dẫn, kiểm tra công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh;
- Các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (không phân biệt nguồn vốn) cấp II, cấp III và cấp IV (các công trình thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của các doanh nghiệp);
- Công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng;
- Công trình ngầm đô thị;
- Các công trình nhà ở riêng lẻ của nhân dân trên các trục đường phố chính thuộc đô thị loại 3;
k) Chủ trì xây dựng đơn giá bồi thường nhà và vật kiến trúc khác trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Sở Tài chính
a) Thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về tài chính trong công tác đầu tư và xây dựng.
Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ chính sách về quản lý vốn và thanh toán vốn đầu tư trên địa bàn phù hợp với pháp luật hiện hành.
Hướng dẫn và đôn đốc các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán và trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư các dự án theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham gia tổ tư vấn thẩm định dự án đầu tư xây dựng; hội đồng thẩm định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tham gia thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ vốn đầu tư hàng năm (kể cả kế hoạch vốn bổ sung) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng để xác định và công bố giá gốc vật liệu. Kiểm tra và thông báo giá mua (giá gốc) vật liệu, đối với trường hợp công trình sử dụng vật liệu không có trong công bố giá của liên sở, khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.
4. Kho Bạc Nhà nước
a) Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn trên địa bàn tỉnh theo quy trình nghiệp vụ thống nhất;
b) Công khai quy trình kiểm soát, thanh toán vốn, đôn đốc chủ đầu tư giải quyết công nợ để hoàn thành việc thanh toán và tất toán tài khoản của dự án đã được phê duyệt quyết toán, kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư;
c) Định kỳ và hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm cho từng dự án do chủ đầu tư lập và gửi các cơ quan liên quan theo quy định;
d) Đối với dự án hoàn thành: Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã thanh toán, đồng thời có nhận xét đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán về quá trình đầu tư của dự án;
e) Thực hiện chế độ thông tin và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư với cơ quan tài chính đồng cấp theo quy định.
5. Các Sở có xây dựng chuyên ngành (Công thương; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Giao thông Vận tải):
a) Tham gia ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở dự án các dự án công trình xây dựng chuyên ngành nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong các sở có chức năng quản lý loại công trình có tính chất quyết định mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các cơ quan liên quan để tổng hợp ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở gửi cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định.
b) Tổ chức thẩm định đối với các dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành, cụ thể như sau:
- Sở Công thương: Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
- Sở Giao thông vận tải: Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng giao thông.
c) Với chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng thuộc ngành mình theo quy định của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc ngành mình quản lý, định kỳ báo cáo gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng;
e) Tham gia hội nghị thẩm định dự án đầu tư, các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành nhóm B, C cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
6. Các sở, ngành liên quan
Có trách nhiệm quản lý dự án đầu tư thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc được phân công phụ trách; tham gia hội nghị thẩm định dự án đầu tư.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Có trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
a) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, đầu mối thẩm định là Phòng Tài chính - Kế hoạch. Phòng Công thương huyện, phòng quản lý đô thị thị xã tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có tổng mức vốn quy định tại khoản 2 Điều 3 quy định này;
b) Có trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý:
- Tổng hợp báo cáo định kỳ về tình hình chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn gửi Sở Xây dựng;
- Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
- Định kỳ báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
đ) Có trách nhiệm tổ chức khảo sát và báo cáo giá mua (giá gốc) vật liệu xây dựng hàng quý trong năm được sản xuất, khai thác tại địa phương gửi Sở Tài chính và Sở Xây dựng vào ngày 10 - 14 tháng thứ hai hàng quý trong năm để liên sở làm căn cứ công bố giá mua (giá gốc) của các huyện.
Xác định nguồn cung cấp, cự ly và cấp đường vận chuyển vật liệu để chủ đầu tư làm căn cứ tính giá vật liệu đến hiện trường xây lắp cho công trình xây dựng trên địa bàn huyện.
Trong tháng nếu có sự biến động về giá vật liệu hoặc có loại vật liệu mới tại địa phương thì báo cáo giá mua (giá gốc) gửi Sở Tài chính và Sở Xây dựng để làm căn cứ công bố giá.
e) Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện công tác đấu thầu; công tác giám sát đánh giá đầu tư; công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định hiện hành.
8. Chủ đầu tư
a) Chủ đầu tư là người được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình;
b) Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, thực hiện công việc bảo hành, bảo trì công trình, thanh toán khối lượng hoàn thành và lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư.
Đối với những nhiệm vụ, quyền hạn mà Chủ đầu tư đã giao cho Ban quản lý dự án (theo quyết định thành lập Ban quản lý dự án) hoặc tư vấn quản lý dự án (theo hợp đồng đã ký kết với nhà thầu tư vấn quản lý dự án) thì Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đó, đảm bảo dự án được thực hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.
Chịu trách nhiệm kiểm tra về điều kiện, năng lực của Ban quản lý dự án, các nhà thầu Tư vấn, nhà thầu Xây lắp, cung cấp thiết bị đảm bảo yêu cầu của dự án đầu tư.
Chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã giao cho Ban quản lý dự án hoặc nhà thầu tư vấn quản lý dự án;
c) Trả nợ vốn vay đúng thời hạn đối với dự án sử dụng vốn vay và thực hiện các điều cam kết huy động vốn;
d) Quản lý vật liệu đưa vào công trình
- Căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình Chủ đầu tư lựa chọn, chỉ định các loại vật liệu phù hợp với tính chất công trình và địa điểm xây dựng, đảm bảo hiệu quả kinh tế; xác định tính toán giá vật liệu đến hiện trường xây dựng cho phù hợp để làm cơ sở xác định dự toán, phê duyệt dự toán và quản lý chi phí xây dựng công trình. Chủ đầu tư được phép thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện tính giá vật liệu đến hiện trường xây dựng;
- Giá vật liệu đến hiện trường xây dựng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại, chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể, theo thiết kế được duyệt và gắn với vị trí nơi xây dựng công trình. Giá vật liệu phải hợp lý và phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình, xác định trên cơ sở báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp, giá đã được áp dụng cho công trình khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng hoặc giá do liên Sở Xây dựng – Sở Tài chính công bố và phải đảm bảo tính cạnh tranh;
- Giá vật liệu đến hiện trường xây dựng được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, cụ thể là xác định bằng giá gốc cộng chi phí vận chuyển đến công trình và các chi phí khác có liên quan;
- Trường hợp giá theo công bố giá của liên sở không phù hợp hoặc các loại vật liệu không có trong đơn giá thì chủ đầu tư căn cứ vào giá chứng từ, hoá đơn hợp lệ phù hợp với mặt bằng giá thị trường để đưa vào dự toán công trình và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác.
đ) Người đứng đầu tổ chức được giao làm chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về các sai phạm trong quá trình thực hiện chức năng của chủ đầu tư, tuỳ theo mức độ sai phạm phải chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
e) Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện công tác đấu thầu; công tác giám sát đánh giá đầu tư; công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Hình thức quản lý dự án
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất của dự án và điều kiện hoàn cảnh thực tế của cơ quan, đơn vị mình để lựa chọn hình thức, mô hình tổ chức quản lý thực hiện dự án sau đây cho phù hợp.
1. Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án gồm 02 mô hình:
a) Mô hình 1: Chủ đầu tư không thành lập ban quản lý dự án (QLDA) mà sử dụng bộ máy hiện có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án. Mô hình này được áp dụng đối với dự án quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, khi bộ máy của Chủ đầu tư kiêm nhiệm được việc quản lý dự án. Những cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định, trừ những người làm công tác hành chính và công tác phục vụ.
b) Mô hình 2: Chủ đầu tư thành lập Ban QLDA để giúp mình trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án như sau:
- Chủ đầu tư giao cho Ban QLDA hiện có để quản lý thêm dự án mới.
- Trường hợp Ban QLDA hiện có không đủ điều kiện để quản lý thực hiện dự án mới thì Chủ đầu tư thành lập Ban QLDA mới để quản lý thực hiện dự án.
Nội dung cụ thể thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính Phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Hình thức Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính Phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Khi trình người có thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư phải đề xuất hình thức quản lý dự án phù hợp với quy mô, tính chất của dự án và năng lực để quản lý thực hiện dự án.
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 6. Phân loại dự án và quản lý dự án đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt dự án, trừ các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2. Đối với các dự án chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (BCKT - KT) bao gồm:
a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
b) Những công trình xây dựng mới: cải tạo, sửa chữa nâng cấp có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ (không bao gồm tiền sử dụng đất) phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch xây dựng trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp có sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có dự án chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý theo quy định của Chính phủ, Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư.
4. Đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận phương thức quản lý theo quy định của Pháp luật về xây dựng, trường hợp phần vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên thì áp dụng theo quy định này.
Điều 7. Trình tự đầu tư và điều kiện ghi kế hoạch hàng năm
1. Kế hoạch đầu tư, bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho các công tác
a) Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm vốn để lập, thẩm định dự án và quyết định đầu tư;
b) Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án bao gồm vốn để thực hiện: Khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và chuẩn bị xây dựng;
c) Kế hoạch thực hiện đầu tư bao gồm để xây lắp, mua sắm, kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng.
2. Điều kiện ghi kế hoạch hàng năm:
a) Các dự án ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải có trong quy hoạch phát triển ngành và địa phương, quy hoạch xây dựng được duyệt.
b) Các dự án ghi kế hoạch thực hiện đầu tư phải có quyết định đầu tư phù hợp với những quy định về đầu tư và xây dựng được phê duyệt chậm nhất là 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch;
c) Kế hoạch thực hiện đầu tư: Các công trình của dự án phải có thiết kế - tổng dự toán (TK - TDT) hoặc thiết kế bản vẽ thi công - Dự toán (TKBVTC - DT) của công trình, hạng mục công trình được duyệt, riêng công trình thiết kế 1 bước phải có quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật;
d) Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án và kế hoạch thực hiện đầu tư chỉ được ghi khi chủ đầu tư thực hiện báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Điều kiện lập dự án đầu tư
a) Dự án đầu tư được lập phải có trong danh mục quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch chuyên ngành được duyệt. Đối với các dự án chưa có trong quy hoạch thì trước khi lập dự án phải có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch. Các dự án phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai và các vấn đề khác có liên quan:
b) Những dự án chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư hàng năm thì trước khi lập dự án đầu tư, chủ đầu tư phải có sự thống nhất với cơ quan quản lý ngành và cơ quan kế hoạch về quy mô, tổng mức đầu tư và khả năng huy động các nguồn vốn để thực hiện dự án;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp yêu cầu về đầu tư và khả năng bố trí vốn (đã được phân cấp) để báo cáo UBND cùng cấp giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư;
d) Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức tư vấn (đấu thầu hoặc chỉ định thầu) có đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án để lập dự án đầu tư, nội dung của dự án đầu tư phải thực hiện đầy đủ theo quy định hiện hành;
đ) Thời gian lập dự án phải hoàn thành không quá 4 tháng đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật (BCKT - KT), 5 tháng đối với dự án nhóm C, 9 tháng đối với nhóm B kể từ ngày có chủ trương hoặc quyết định giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư.
2. Thẩm định dự án đầu tư
- Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 6 Điều 10 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
- Những dự án thuộc danh mục phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ và các dự án thuộc danh mục phải lập phương án phòng, chống cháy, nổ thuộc Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và phương án phòng, chống cháy, nổ gửi cơ quan đầu mối thẩm định để lấy ý kiến đánh giá tác động môi trường của Sở Tài nguyên môi trường và Công an tỉnh để lấy ý kiến phương án phòng chống chảy nổ .
Thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và thẩm định phương án phòng, chống cháy, nổ tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
- Sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý Nhà nước về các nội dung liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định dự án (bao gồm cả thiết kế cơ sở) và lập báo cáo kết quả thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
Tổ tư vấn thẩm định là các Sở, ngành liên quan đến nội dung quản lý dự án, nếu dự án có tính chất phức tạp có thể mời chuyên gia có đủ năng lực tham gia thẩm định. Tổ tư vấn hoạt động theo quy chế làm việc do cơ quan đầu mối soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Dự án đầu tư do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư thì đầu mối thẩm định là Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định các cơ quan liên quan để thẩm định dự án như đã nêu trên.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo kết quả thẩm định trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
c) Đối với các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì các cơ quan chuyên môn của cấp quyết định đầu tư thẩm định theo phân cấp (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư là các Sở: Xây dựng, Công Thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư là Phòng Công Thương hoặc phòng Quản lý đô thị).
Cơ quan tổ chức thẩm định lập báo cáo kết quả thẩm định, trình người quyết định đầu tư để phê duyệt.
3. Phê duyệt dự án đầu tư
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư sau khi có báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư (của các Sở: Xây dựng, Công Thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án đầu tư sau khi có báo cáo kết quả thẩm định của phòng Tài chính - Kế hoạch (của Phòng Công Thương hoặc phòng Quản lý đô thị đối với các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
Các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản thuộc lĩnh vực mình quản lý gửi cơ quan đầu mối thẩm định khi cơ quan đầu mối thẩm định yêu cầu.
4. Thời hạn thẩm định dự án đầu tư và thẩm định TKCS: Được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Không quá 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A (trong đó thời gian xem xét lấy ý kiến về TKCS là 20 ngày).
- Không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B (trong đó thời gian xem xét lấy ý kiến về TKCS là 15 ngày).
- Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C (trong đó thời gian xem xét lấy ý kiến về TKCS là 10 ngày).
- Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật .
Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm định dự án có thể kéo dài hơn nhưng phải được người quyết định đầu tư cho phép.
5. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, nội dung tờ trình đề nghị phê duyệt dự án thực hiện theo quy định của chính phủ và các thông tư hiện hành của Bộ Xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thông tư của Bộ Kế hoạch và đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khác.
6. Cơ quan đầu mối thẩm định dự án phải xây dựng quy chế hoạt động, quy định các dự án cần mở hội nghị thẩm định hoặc trực tiếp thẩm định và các thành viên tổ tư vấn tham gia thẩm định.
Điều 9. Điều chỉnh, đình, hoãn, huỷ bỏ dự án đầu tư
1. Điều chỉnh dự án đầu tư, tổng mức đầu tư
b) Điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Dự án chỉ được điều chỉnh khi chủ đầu tư thực hiện báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo đúng quy định.
2. Dự án bị đình, hoãn, huỷ bỏ trong những trường hợp sau:
a) Sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định đầu tư chủ đầu tư không triển khai dự án mà không có sự chấp thuận của người có thẩm quyền quyết định đầu tư ;
b) Kéo dài việc thực hiện 12 tháng so với mốc tiến độ ghi trong quyết định mà không có sự chấp thuận của người có thẩm quyền quyết định đầu tư ;
c) Tự thay đổi mục tiêu dự án mà không được người có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
Mọi thiệt hại của dự án do triển khai chậm so với quy định, bị huỷ bỏ hoặc bị đình hoãn mà không báo cáo và được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép (bằng văn bản) hoặc dự án thực hiện sai so với quyết định đầu tư thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại của dự án đầu tư do mình quản lý và phải làm rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Giấy phép xây dựng công trình
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải được người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước;
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
c) Công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình Chủ đầu tư phải gửi ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý ;
e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá;
i) Nhà ở riêng lẻ ở vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt;
2. Nội dung giấy phép xây dựng và hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành.
3. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 11. Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
1. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, các dự án áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là Sở Tài nguyên và môi trường, có trách nhiệm báo cáo thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
a) Chủ trì hội đồng thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
Hội đồng thẩm định gồm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Chủ tịch hội đồng;
- Sở Tài chính - thành viên;
- Sở Xây dựng - thành viên;
- Các cơ quan có liên quan khác tuỳ theo đặc điểm, tính chất của từng dự án (nếu có)- thành viên.
b) Trực tiếp thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có giá trị dưới 500 triệu đồng (trừ các phương án do Uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm định và phê duyệt) và phương án bổ sung có giá trị dưới 100 triệu đồng do hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã thẩm định.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Thẩm định và phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có giá trị dưới 300 triệu đồng thuộc các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, làm chủ đầu tư xây dựng trên địa bàn và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có giá trị dưới 100 triệu đồng xây dựng trên địa bàn do các ngành của tỉnh làm chủ đầu tư ( trừ dự án thu hồi đất liên quan đến 02 huyện trở lên).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng các cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
4. Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Điều kiện để khởi công công trình xây dựng
Tất cả các công trình khi khởi công phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thiết kế bản vẽ thi công – dự toán công trình, hạng mục công trình (đối với dự án xây dựng công trình theo phân kỳ đầu tư) được duyệt;
2. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
3. Có giấy phép xây dựng đối với các dự án phải có giấy phép xây dựng;
4. Có hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp;
5. Khả năng đáp ứng vốn để thanh toán theo tiến độ của hợp đồng giao nhận thầu;
6. Có biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
Điều 13. Quản lý dự toán xây dựng công trình
1. Nguyên tắc lập chi phí xây dựng
Việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và các Thông tư hiện hành của Bộ Xây dựng phù hợp với thời điểm lập dự toán. Giá vật liệu đến hiện trường xây dựng được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, cụ thể là xác định bằng giá gốc cộng chi phí vận chuyển đến công trình và các chi phí khác có liên quan.
2. Quản lý dự toán công trình:
a) Dự toán công trình chỉ được điều chỉnh theo các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 9 của quy định này.
b) Việc điều chỉnh dự toán công trình trong trường hợp thay đổi thiết kế trái với thiết kế cơ sở được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
c) Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình được duyệt kể cả chi phí dự phòng thì chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh.
d) Nghiêm cấm chủ đầu tư tự ý thay đổi thiết kế làm thay đổi tổng mức đầu tư, dự toán công trình khi chưa được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
Điều 14. Lập; thẩm định; phê duyệt, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán
1. Đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình (thiết kế 1 bước):
a) Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực có thể thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm căn cứ trình người có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. (cơ quan quản lý Nhà nước không tham gia thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công- dự toán).
b) Sau khi có quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật, Chủ đầu tư chỉ cần đóng dấu xác nhận hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công để thực hiện các công việc tiếp theo, không cần phải phê duyệt lại Thiết kế bản vẽ thi công.
2. Đối với thiết kế 2 bước và 3 bước:
a) Sau khi dự án đầu tư và xây dựng công trình được người có thẩm quyền quyết định phê duyệt thì chủ đầu tư tổ chức lập thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán hoặc thiết kế bản vẽ thi công- dự toán công trình. Các bước lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán được thực hiện theo Điều 16, 17 và 18 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công- dự toán. Nếu không đủ năng lực thì chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân đủ năng lực theo quy định thẩm tra thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, thiết kế - Dự toán làm cơ sở để phê duyệt.
c) Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công- dự toán công trình không được trái với thiết kế cơ sở của dự án, tổng dự toán, dự toán, không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt của mình.
Điều 15. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh được thực hiện quy định phân cấp riêng và theo quy định Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và lưu ý các điểm sau đây:
1. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư công trình đưa vào khai thác sử dụng:
a) Phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước về lập thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách pháp nhân và năng lực phù hợp để đảm nhận các công việc trong quá trình thực hiện và tổ chức giám sát chặt chẽ đảm bảo chất lượng công trình theo đúng thiết kế;
b) Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt đúng theo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công thương) có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực ngành trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
1. Đối với các gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hoá và tư vấn thì việc tạm ứng vốn đầu tư được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực (trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác) mức tạm ứng được thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ.
2. Đối với gói thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu thì việc thanh toán vốn đầu tư căn cứ theo giá trị khối lượng được nghiệm thu hàng tháng theo hợp đồng đã ký kết.
3. Thanh toán hợp đồng và hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng được thực hiện theo Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP.
Điều 17. Nghiệm thu bàn giao công trình
1. Dự án đầu tư chỉ được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi xây lắp hoàn chỉnh theo đúng thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu, chất lượng đảm bảo; Trường hợp các hạng mục (hoặc gói thầu) thuộc dự án đầu tư được thực hiện theo yêu cầu tiến độ chủ đầu tư cần đưa vào khai thác sử dụng thì được tiến hành bàn giao để chủ đầu tư quản lý.
2. Khi bàn giao toàn bộ công trình phải giao cả hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan khác đến công trình được bàn giao như: Tài liệu hướng dẫn vận hành, chế độ duy tu, bảo dưỡng công trình …
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý hồ sơ xây dựng công trình và nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Bảo hành công trình xây dựng
Thời gian bảo hành công trình tối thiểu được tính từ ngày nhà thầu bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình và công tác bảo hành được quy định như sau:
1. Đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I thời gian bảo hành không ít hơn 24 tháng, mức bảo hành tối thiểu là 3% giá trị công trình.
2. Đối với công trình còn lại thời gian bảo hành không ít hơn 12 tháng, mức bảo hành tối thiểu là 5% giá trị công trình.
Điều 19. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành hoặc hạng mục hoàn thành trình người có thẩm quyền phê duyệt ngay sau khi bàn giao đưa dự án hoặc hạng mục dự án vào khai thác sử dụng.
Vốn đầu tư được quyết toán là chi phí hợp pháp được thực hiện trong quá trình đầu tư và được thực hiện theo đúng thiết kế, dự toán được phê duyệt.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư hoàn thành trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với dự án nhóm A, 9 tháng đối với dự án nhóm B, 6 tháng đối với dự án nhóm C, 3 tháng đối với báo kinh tế - kỹ thuật và hạng mục dự án (hoặc gói thầu) kể từ khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
Giá trị quyết toán của dự án phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt, giá trị quyết toán của hạng mục công trình phải nằm trong giá trị dự toán hoặc giá trị gói thầu được duyệt.
2. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
a) Tất cả các báo cáo quyết toán phải được thẩm tra trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Sở Tài chính:
- Là cơ quan thường trực chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có mức vốn đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên. Sau khi kết thúc công việc thẩm tra phải có báo cáo kết quả thẩm tra. Thành phần tổ tư vấn thẩm tra quyết toán gồm :
+ Sở Tài Chính - Chủ trì;
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư - thành viên;
+ Sở Xây dựng - thành viên;
+ Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh - thành viên;
+ Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành liên quan - thành viên;
+ Kho bạc Nhà nước tỉnh (đối với dự án dụng vốn ngân sách Nhà nước) - thành viên;
+ Cơ quan cho vay vốn (đối với dự án sử dụng vốn vay).
Tổ tư vấn hoạt động theo quy chế làm việc do cơ quan chủ trì soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
- Trực tiếp thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án có mức vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng. Đối với các dự án đầu tư sau khi thẩm tra quyết toán nếu có vướng mắc như: Có khối lượng phát sinh (tăng, giảm) lớn thì Sở Tài chính mời các bên liên quan tham gia ý kiến.
- Trực tiếp thẩm tra, phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư và xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện và Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng do các sở, ban, ngành của tỉnh làm chủ đầu tư.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm tra và trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán những dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
Điều 20. Điều kiện để tổ chức đấu thầu
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu, Điều 11 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.
Điều 21. Phân cấp, phân công trong đấu thầu
1. Kế hoạch đấu thầu
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định kế hoạch đấu thầu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch: Thẩm định kế hoạch đấu thầu, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
2. Hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư để Chủ đầu tư căn cứ phê duyệt.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư để Chủ đầu tư căn cứ phê duyệt.
Ngoài ra Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm lập kế hoạch đấu thầu, lập hoặc thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thông báo và phát hành hồ sơ mời thầu, tiếp nhận quản lý hồ sơ dự thầu, mở thầu và thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê đơn vị tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định, phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu tư vấn có giá trị dưới 500 triệu đồng và gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với các gói thầu được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
Điều 22. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và trình tự đấu thầu
Các hình thức lựa chọn nhà thầu và trình tự đấu thầu, trình tự đấu thâù thực hiện theo Luật Đấu thầu; Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng.
Điều 23. Giám sát đánh giá tổng thể đầu tư
1. Đánh giá tổng thể về quản lý đầu tư nhằm đánh giá hình thức thực hiện các quy định về quản lý đầu tư, phát hiện những sai phạm, vướng mắc báo cáo người có thẩm quyền chấn chỉnh và xử lý kịp thời phù hợp với chính sách Nhà nước và điều kiện thực tế của địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác giám sát đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư trên dịa bàn tỉnh do địa phương quản lý, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và thời gian quy định.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, các chủ đầu tư có trách nhiệm định kỳ báo cáo công tác giám sát, đánh giá đầu tư tổng thể đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho mục tiêu đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh do dịa phương quản lý gửi Sở Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 24. Giám sát đánh giá dự án đầu tư
1. Giám sát đánh giá dự án đầu tư theo các giai đoạn
a) Giám sát chuẩn bị đầu tư là việc kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên đối với cấp dưới về quá trình chuẩn bị đầu tư và ra quyết định đầu tư của dự án kiểm tra sự đảm bảo các quy định về pháp lý trong việc chuẩn bị đầu tư lập thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, và đánh giá năng lực của chủ đầu tư.
b) Giám sát, đánh giá quá trình thực hiện dự án đầu tư là việc theo dõi kiểm tra xác định mức độ đạt được của quá trình thực hiện dự án theo quyết định đầu tư đã phê duyệt.
c) Đánh giá sau thực hiện đầu tư là việc tổng hợp đánh giá toàn bộ quá trình đầu tư một cách toàn diện từ khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng và quá trình khai thác vận hành dự án.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo theo mẫu quy định gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 3 tháng 1 lần chậm nhất vào ngày mùng 5 của tháng đầu quý sau và mùng 5 tháng 1 năm sau.
Điều 25. Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo, công khai hoá các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn xã cho Hội đồng nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân nơi có dự án các nội dung yêu cầu của dự án theo quy định của pháp luật (Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 1 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC ngày 04 tháng 2 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính) để phục vụ cho việc giám sát của cộng đồng.
2. Ban giám sát cộng đồng xã thực hiện đầy đủ quyền và thực hiện theo quy định của pháp luật, quá trình giám sát không được gây khó khăn cản trở đối với cơ quan chủ đầu tư và các nhà thầu, định kỳ 6 tháng, một năm lập báo cáo gửi các cơ quan theo đúng quy định.
Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đối với giám sát đầu tư cộng đồng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh để tổ chức hướng dẫn công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh và định kỳ bao cáo cấp trên theo quy định.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý ngành các cấp có trách nhiệm công khai hoá các thông tin quy hoạch theo quy định của pháp luật, xem xét giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng, báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hoá thông tin về quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật: Trả lời, giải thích, cung cấp các thông tin theo quy định khi cộng đồng yêu cầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Nhà thầu có trách nhiệm trả lời, giải thích, cung cấp các thông tin về dự án thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 27. Nội dung giám sát cộng đồng
1. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có sử dụng vốn Nhà nước và không thuộc diện bí mật quốc gia nội dung giám sát như sau:
a) Kiểm tra sự phù hợp của quyết định đầu tư dự án với các quy hoạch kế hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt :
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện ;
- Quy hoạch phát triển các ngành trên địa bàn tỉnh ;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã;
- Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng của xã;
- Quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, dân cư, công nghiệp .,.. trên địa bàn xã (nếu có);
- Kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã.
b) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư và các nhà thầu:
- Về chỉ giới đất đai và sử dụng đất;
- Về quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng;
- Về đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư;
- Về xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;
- Về tiến độ, kế hoạch đầu tư dự án.
c) Theo dõi, phát hiện các tác động tiêu cực đến dự án:
- Việc làm của Chủ đầu tư, các nhà thầu xâm hại đến lợi ích của cộng đồng.
- Những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
d) Theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư và phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác thực hiện theo quy định hiện hành.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, quyền hạn tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn, thanh tra, kiểm tra phải tuân theo quy định của Luật Thanh tra;
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đều phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đầu tư và xây dựng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bi xử phạt hành chính theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở hoặc chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1. Xử lý chuyển tiếp về thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và các công việc tiếp theo:
- Trước ngày Quy định này có hiệu lực, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thẩm định nhưng chưa phê duyệt, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì các thủ tục đã thẩm định không thẩm định lại. Các bước tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
- Đối với các dự án đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực, trong quá trình thực hiện dự án, trường hợp có điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở đã được thẩm định thì Chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án gửi hồ sơ phần điều chỉnh dự án tới cơ quan quản lý nhà nước để tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
2. Xử lý chuyển tiếp về cấp giấy phép xây dựng:
Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, nếu đã nộp hồ sơ xin giấy phép xây dựng trước khi Quy định này có hiệu lực thì không phải làm lại hồ sơ cấp giấy phép xây dựng theo quy định này.
3. Các nội dung khác không có trong quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng hiện hành.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.