THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
952/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 phải phù hợp với
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung và Quy hoạch phát triển vùng Bắc Trung
Bộ; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
2. Khai thác và
phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, đẩy mạnh hội nhập quốc
tế, tăng cường hợp tác với các địa phương trong cả nước nhằm huy động, sử dụng
tốt mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; xóa đói, giảm nghèo, đưa Quảng Bình sớm
trở thành tỉnh phát triển trong khu vực Bắc Trung Bộ và vùng duyên hải miền
Trung.
3. Tập trung
phát triển công nghiệp, dịch vụ để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại và đẩy mạnh phát triển kinh tế biển.
4. Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường; tăng cường quốc phòng, an
ninh và bảo đảm trật tự an toàn xã hội; giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo;
đẩy mạnh quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt
Nam - Lào.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Phấn đấu đưa Quảng
Bình ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo vào năm 2015 và cơ bản trở thành Tỉnh phát
triển trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện
đại; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực
trong từng giai đoạn; chủ động phòng chống bão, lũ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
ảnh hưởng do thiên tai gây ra.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Về kinh tế
- Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020 đạt 12 - 13%,
trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13%. Đến
năm 2015 GDP bình quân đầu người đạt 28 - 30 triệu đồng (khoảng 1.400 -
1.600USD) và vào năm 2020 đạt khoảng 70 - 72 triệu đồng (khoảng 3.500 -
3.700USD);
- Tỷ trọng công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế vào năm 2015 là 43%, 40,5%
và 16,5%; đến năm 2020 cơ cấu kinh tế tương ứng là 44 - 45,0%, 41,0% và 14 -
15%;
- Phấn đấu đến
năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 155 - 165 triệu USD và vào năm 2020 đạt
khoảng 260 - 270 triệu USD;
- Thu ngân sách
trên địa bàn tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 17%; giai đoạn
2016 - 2020 tăng bình quân 18 - 18,5%.
b) Về xã hội
- Phấn đấu giảm
dần việc tăng dân số để đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1% và
0,9% vào năm 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) bình quân mỗi năm
giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 3,5 - 4%, giai đoạn 2016-2020 khoảng 3 - 3,5%;
- Phấn đấu đến
năm 2015 có 100% xã phường hoàn thành phổ cập trung học cơ sở; 45% trường mầm
non, 85% trường trung học, 50% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt
chuẩn quốc gia; đến năm 2020, theo các chỉ tiêu trên là 50%, 100% và 80 - 85%.
Đến năm 2020 có 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học;
- Đến năm 2015
có 80 - 85% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
khoảng 16 - 18%; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 100% và 10 - 12%; giải quyết
việc làm hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 3,1 - 3,3 vạn lao động; giai
đoạn 2016 - 2020 khoảng 3,6 - 3,8 vạn lao động; phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 55 - 60%, trong đó đào tạo nghề đạt 35 - 40%; tương ứng
đến năm 2020 đạt 65% và 50%;
- Phấn đấu đến
năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 25 - 27% và đến năm 2020 khoảng 30 - 35%.
Đồng thời, đến năm 2015 có 78 - 80% số hộ, 45 - 50% làng, thôn, bản, tiểu khu
và đến năm 2020 có 85% số hộ, 55 - 57% làng, thôn, bản, tiểu khu đạt chuẩn văn
hóa, góp phần quan trọng đẩy lùi tệ nạn xã hội;
- Phấn đấu tỷ lệ
dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh ở vùng đô thị đạt đến năm 2015 khoảng 95%
và 97% vào năm 2020; vùng nông thôn đến năm 2015 đạt 75 - 80% và 90% vào năm
2020. Đến năm 2015 có 20% số xã và năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Về bảo vệ môi
trường
- Nâng tỷ lệ che
phủ rừng lên 68,5% vào năm 2015 và khoảng 70% vào năm 2020;
- Đến năm 2015
có 95% các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp, khu kinh
tế, khu dịch vụ du lịch có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn trước
khi thải ra môi trường và tỷ lệ này đạt 100% vào năm 2020.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Phấn đấu đạt tốc
độ tăng trưởng ngành công nghiệp bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020 tăng 20
- 21%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng 21 - 22%, giai đoạn 2016 - 2020 tăng
19 - 20%. Mục tiêu đến năm 2020 ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đóng
góp 40 - 41% GDP, giải quyết việc làm cho 12,2% lao động xã hội. Trong đó:
- Phát triển
công nghiệp để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu tư nâng cấp và phát triển các cơ
sở công nghiệp hiện có để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các sản phẩm
công nghiệp gắn với nhu cầu thị trường;
- Tăng tỷ trọng
các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế như sản xuất xi măng, vật liệu xây
dựng cao cấp, thủy điện và nhiệt điện. Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất
hàng hóa xuất khẩu; phát triển công nghệ mới, công nghệ sau thu hoạch; tăng tỷ
trọng công nghiệp chế biến sâu để nâng cao hiệu quả kinh tế. Ưu tiên phát triển
công nghiệp thu hút nhiều lao động như chế biến thủy, hải sản, chế biến nông
lâm sản;
- Khuyến khích
các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất
để tăng sức cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa; mở rộng sản xuất các mặt hàng
truyền thống như hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch, chế biến hải sản, hàng
mây tre đan,…
2. Thương mại, dịch
vụ
Khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển thương mại, dịch vụ, nhất là lĩnh vực có tiềm
năng, lợi thế như dịch vụ vận tải biển, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và hoạt động xuất nhập khẩu. Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt 12,5 - 13%,
trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12 - 12,5%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13 -
13,5%.
- Nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ để mở rộng thị trường
nông thôn, thị trường trong và ngoài nước, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu;
- Tập trung khai
thác tiềm năng, thế mạnh Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, đa dạng
hóa các loại hình du lịch để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Phấn đấu đến năm 2015, thu hút 1,1 - 1,2 triệu khách du lịch, trong đó 60 - 70
ngàn khách quốc tế; đến năm 2020 có 1,4 - 1,5 triệu lượt khách du lịch, trong
đó có 90 - 100 ngàn lượt khách quốc tế;
- Từng bước hình
thành các trung tâm du lịch: Phong Nha - Kẻ Bàng và Đá Nhảy (Bố Trạch); Vũng
Chùa - Đảo Yến (Quảng Trạch); Đồng Hới và khu vực phía Nam Tỉnh bao gồm Chùa
Non, núi Thần Đinh - Suối Bang, Đền thờ - lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, nhà lưu niệm
Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Bàu Sen, Hải Ninh,… gắn với các tuyến du lịch trong
nước và quốc tế;
- Phát triển các
siêu thị, trung tâm thương mại tại thành phố Đồng Hới, Hoàn Lão, Ba Đồn, Khu
kinh tế Hòn La; chợ đầu mối nông sản ở các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch;
chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ tại các huyện Lệ Thủy, Bố Trạch, Quảng Trạch và
thành phố Đồng Hới; củng cố chợ tại các vùng nông thôn.
3. Về nông, lâm
nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới
Phát triển nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa bền vững, trên cơ sở hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa lớn, tập trung để đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
và phương pháp canh tác có tỷ lệ cơ giới hóa cao từ khâu làm đất đến thu hoạch
nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu thị trường
trong và ngoài nước. Phấn đấu giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp thời kỳ 2011
- 2020 tăng bình quân hàng năm 4 - 5%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng 4,5
- 5%.
- Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu,
hệ sinh thái,…) của từng vùng và nhu cầu thị trường; nâng cao hiệu quả sử dụng
đất; chú trọng phát triển một số cây trồng có giá trị kinh tế cao như cao su, hồ
tiêu, lạc, cây ăn quả; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình chăn
nuôi trang trại và hộ gia đình gắn với kiểm soát phòng tránh, an toàn dịch bệnh;
- Phát triển
kinh tế vùng gò đồi, kết hợp giữa phát triển cây lâm nghiệp, cây công nghiệp ngắn
ngày, dài ngày; đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp;
- Sử dụng hợp lý
tài nguyên rừng; thu hút các thành phần kinh tế đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ
và phát triển rừng; nâng cao chất lượng độ che phủ rừng và bảo vệ môi trường
sinh thái;
- Đẩy mạnh khai
thác thế mạnh về kinh tế biển; chú trọng đánh bắt xa bờ, giảm dần khai thác ven
bờ để bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản; khuyến khích các hình thức dịch
vụ hậu cần trên biển để giảm chi phí sản xuất;
- Chú trọng nuôi
trồng thủy sản theo hướng thâm canh, áp dụng công nghệ sinh học, phát triển dịch
vụ giống, thức ăn và phòng trừ dịch bệnh cho nuôi trồng thủy sản;
- Từng bước xây
dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới.
4. Phát triển
các lĩnh vực xã hội
a) Về dân số,
lao động, việc làm:
Ổn định quy mô
dân số đến năm 2015 khoảng 879.000 người, năm 2020 khoảng 906.000 người, trong
đó dân số nông thôn đến năm 2015 chiếm khoảng 75%, đến năm 2020 xuống còn gần
70% dân số.
Chuyển dịch cơ cấu
lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ từ 41% năm 2015
lên 49% năm 2020, lao động nông nghiệp giảm từ 59% năm 2015, xuống còn 51% vào
năm 2020.
Phấn đấu giảm tỷ
lệ thất nghiệp đến năm 2015 còn 1,3 - 1,4%, năm 2020 còn 1,2% so với lao động
trong độ tuổi bằng việc đẩy mạnh giải quyết việc làm thông qua các chương
trình, dự án, các mô hình kinh tế, các loại hình dịch vụ; làm tốt công tác dịch
vụ giới thiệu việc làm, đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn để tham gia vào
thị trường lao động.
Đảm bảo cho người
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; thực hiện tốt việc lồng ghép các
chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo.
b) Về giáo dục
và đào tạo:
- Phát triển
toàn diện sự nghiệp giáo dục và đào tạo, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa,
nâng cao và đảm bảo sự đồng đều về chất lượng giáo dục và đào tạo ở tất cả các
cấp, bậc học;
- Đẩy mạnh chủ trương
xã hội hóa đào tạo, mở rộng hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo, coi trọng chất
lượng đào tạo; chú trọng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh.
c) Về y tế và
chăm sóc sức khỏe nhân dân:
- Nâng cao chất
lượng và từng bước xã hội hóa các dịch vụ y tế tại bệnh việc tỉnh, huyện, thành
phố gắn với thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân;
- Xây dựng mạng
lưới y tế cơ sở gắn với chương trình phát triển nông thôn và đô thị hóa; từng
bước nâng cao năng lực chuyên môn và y đức của đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế;
thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, đẩy mạnh phòng
chống các bệnh xã hội;
- Làm tốt công
tác dân số kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe bà mẹ
và trẻ em. Nâng cao chất lượng dân số bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư
phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội.
d) Về phát triển
văn hóa, thể dục, thể thao:
- Tiếp tục đẩy mạnh
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa thông
tin cơ sở, nhất là vùng núi, vùng đồng bào dân tộc ít người. Khôi phục và phát
triển các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống;
- Nghiên cứu lựa
chọn hình thức đầu tư phù hợp để tôn tạo các nghĩa trang, đài tưởng niệm, các
di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa, chú trọng phát huy di sản thiên
nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng;
- Phát triển
phong trào thể dục thể thao truyền thống và quần chúng; mở rộng chuyên nghiệp
hóa thể thao thành tích cao phù hợp với điều kiện của Tỉnh.
5. Về khoa học
và công nghệ
- Đẩy mạnh việc
chuyển giao, ứng dụng các thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới; đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành
sản xuất và dịch vụ;
- Huy động các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực.
Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có đủ điều kiện tổ chức nghiên cứu
và giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tỉnh;
- Phát triển hệ
thống thông tin khoa học công nghệ, xây dựng và phát triển ngân hàng dữ liệu
khoa học và công nghệ.
6. Về bảo vệ tài
nguyên và môi trường
- Phấn đấu đến
năm 2015 có 95% và đến năm 2020 có 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng
công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải;
- Khai thác hợp
lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái, đáp ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững;
- Phòng chống
suy thoái, ngăn chặn, xử lý, khắc phục và tiến tới kiểm soát tình trạng ô nhiễm
môi trường do các loại chất thải gây ra.
7. Về quốc
phòng, an ninh
- Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố và tăng cường quốc phòng, an
ninh trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, trên tất cả các lĩnh vực, địa
bàn. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo đảm chính trị
ổn định, an toàn xã hội được giữ vững;
- Xây dựng lực
lượng vũ trang, dân quân tự vệ và dự bị động viên vững mạnh, xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc.
8. Phát triển kết
cấu hạ tầng
a) Phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu
- Giao thông: Phấn
đấu đến năm 2020 về cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông theo
hướng hiện đại. Cụ thể:
+ Đối với các
công trình giao thông thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh: Tỉnh phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải để từng bước xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt
cao tốc Bắc - Nam qua Tỉnh; nâng cấp, mở rộng quốc lộ 12A, quốc lộ 1A, đường Hồ
Chí Minh và đường tuần tra biên giới (đoạn qua địa bàn Tỉnh); xây dựng Cảng Hòn
La theo quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam; nghiên cứu nâng cấp cảng hàng
không Đồng Hới đáp ứng nhu cầu thực tế, bảo đảm phù hợp với nguồn lực và quy hoạch
ngành;
+ Đối với các
công trình giao thông thuộc địa phương quản lý: Chủ động xây dựng kế hoạch và bố
trí hợp lý nguồn nhân lực trong từng giai đoạn để xây dựng đồng bộ các tuyến:
đường ven biển từ Cảnh Dương đi Ngư Thủy, tuyến đường nối Khu công nghiệp xi
măng Tuyên Hóa với cảng Hòn La; các tỉnh lộ 559, 558, 561, 562, 563, 564, 565;
các tuyến đường ngang nối quốc lộ 1A với đường Hồ Chí Minh; đường cứu hộ, cứu nạn,
chống ngập lụt; hệ thống đường đô thị; đường trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
cầu vượt sông Nhật Lệ 2; nâng cấp dần các tuyến đường sông, nạo vét luồng lạch
các tuyến sông Son, cửa Gianh, cửa Nhật Lệ và một số tuyến sông khác để tạo điều
kiện phân bố lại dân cư, phát triển kinh tế - xã hội và điều tiết mật độ giao
thông.
- Hệ thống thủy
lợi:
+ Nâng cấp, cải
tạo để sớm hoàn thiện hệ thống thủy lợi Phú Vinh, Vực Tròn, An Mã, Rào Đá, Cẩm
Ly, Mỹ Trung, Sông Thai, Vực Sanh, Tiên Lang, Thác Chuối, Vân Tiền, Vực Nồi,…;
đầu tư gia cố, xây dựng hệ thống đê, kè chống xói lở bờ sông, biển, hạn chế thiệt
hại do thiên tai, xói lở gây ra phù hợp với nguồn lực hiện có của địa phương.
+ Nghiên cứu xây
dựng các hồ chứa vừa giải quyết mục tiêu tưới kết hợp với cắt, giảm lũ, cấp nước
cải thiện môi trường sinh thái hồ Bang, hồ Khe Lau, Rào Nan, Cây Sến, Nước Nóng
phù hợp với từng giai đoạn và nguồn lực của địa phương.
- Cấp thoát nước
và vệ sinh môi trường:
+ Đầu tư nâng cấp
các công trình cấp nước hiện có tại Ba Đồn, Kiến Giang, Quán Hàu, Đồng Lê, Quy
Đạt. Sớm hoàn thành các công trình cấp nước các xã vùng Nam huyện Quảng Trạch,
cấp nước thị trấn Việt Trung, các xã vùng trũng huyện Quảng Ninh, khu trung tâm
Phong Nha - Kẻ Bàng, Khu kinh tế Hòn La, thị trấn Hoàn Lão. Tích cực kêu gọi
nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác để đầu tư cấp nước cho thị trấn Nông trường
Lệ Ninh và các cụm điểm dân cư khó khăn khác.
+ Xây dựng các
công trình thoát nước, vệ sinh môi trường ở thành phố Đồng Hới, các huyện lỵ,
các khu du lịch trọng điểm, khu công nghiệp, khu đô thị lớn, khu tập trung dân
dư. Từng bước áp dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xử lý nước thải,
rác thải và xử lý chất thải rắn.
- Cấp điện:
+ Phát triển nguồn
điện và lưới điện theo Quy hoạch phát triển Điện lực Quốc gia và Quy hoạch phát
triển Điện lực Quảng Bình đã được phê duyệt để đáp ứng nhu cầu phụ tải và phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
+ Xây dựng nhà
máy nhiệt điện ở Khu kinh tế Hòn La công suất 2400-3000MW theo quy hoạch;
nghiên cứu xây dựng các nhà máy điện gió ở các xã ven biển; xây dựng dự án thủy
điện nhỏ và pin mặt trời cho các xã chưa có điện lưới.
- Thông tin và
truyền thông:
Tăng cường đầu
tư kết cấu hạ tầng mạng internet đến tất cả các đơn vị, cơ quan, các doanh nghiệp
và hạ tầng viễn thông đến các vùng trong tỉnh; từng bước phát triển viễn thông
với tốc độ cao, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong và ngoài
nước.
b) Phát triển cơ
sở hạ tầng xã hội
- Đẩy mạnh xã hội
hóa trong việc đầu tư, phát triển các trường đại học, cao đẳng, trung tâm công
nghệ thông tin, các trường phổ thông và mầm non theo quy hoạch. Xây dựng cơ sở
vật chất các trường, lớp học theo hướng kiên cố hóa gắn liền với chuẩn hóa, hiện
đại hóa, chất lượng cao;
- Từng bước hiện
đại hóa trang thiết bị khám, chữa bệnh cho Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới
và các bệnh viện đa khoa các huyện, thành phố. Nghiên cứu thành lập Bệnh viện
nhi, Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng; trang thiết bị của trung tâm y
tế dự phòng các huyện, thành phố và các đơn vị mới thành lập phù hợp với nguồn
lực từng giai đoạn. Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư, xây dựng các bệnh viện,
trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao ở các đô thị;
- Bảo tồn, giữ
gìn và phát huy Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, các di tích lịch
sử, văn hóa, di tích cách mạng. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa để đầu
tư, xây dựng các cơ sở tập luyện và thi đấu thể thao cho các lứa tuổi.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN
Xây dựng, phát triển
hệ thống đô thị văn minh, sạch đẹp và nông thôn mới toàn diện, bảo đảm phát triển
hài hòa và bền vững giữa thành thị với nông thôn; thu hẹp dần khoảng cách về
trình độ phát triển giữa các vùng trong Tỉnh.
1. Phát triển
không gian đô thị và công nghiệp:
Phát triển thành
phố Đồng Hới là đô thị trung tâm hướng ra biển; xây dựng mạng lưới đô thị vệ
tinh thành các trung tâm kinh tế, văn hóa của từng vùng. Phấn đấu đến năm 2015
nâng cấp thành phố Đồng Hới lên đô thị loại 2, thị trấn Ba Đồn đạt các tiêu chí
đô thị loại 4 và xây dựng Hoàn Lão trở thành đô thị loại 4 khi có đủ điều kiện
theo quy định. Chú trọng đầu tư, nâng cấp xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng các
thị trấn, trung tâm cụm xã. Nghiên cứu thành lập mới các thị trấn như Phong
Nha, Tiến Hóa, Thanh Hà.
- Phát triển các
khu công nghiệp:
Phát triển các
khu công nghiệp (KCN): Tây Bắc Đồng Hới, Bắc Đồng Hới; KCN cảng biển Hòn La và
Hòn La 2 (Quảng Trạch); KCN Lý Trạch (Bố Trạch), KCN Tây Bắc Quán Hàu (Quảng
Ninh), KCN Cam Liên và KCN Bang (Lệ Thủy) theo đúng quy hoạch ngành đã được phê
duyệt. Từng bước hình thành một số cụm công nghiệp có quy mô phù hợp ở một số
huyện khi có đủ các điều kiện theo quy định.
2. Phát triển
các hành lang kinh tế, khu kinh tế
- Phát triển Khu
kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo thành vùng động lực phát
triển kinh tế phía Bắc và vùng biên giới phía Tây của Tỉnh.
- Các hành lang
kinh tế:
+ Phát triển
hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh:
Huy động tốt các
nguồn lực, khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên rừng; phát triển các loại cây
công nghiệp có tiềm năng vùng núi, gò đồi. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng; tôn tạo các di tích lịch sử; phát triển các điểm du lịch
mới dọc hành lang.
Chú trọng đầu tư
các tuyến đường ngang nối từ quốc lộ, tỉnh lộ với đường Hồ Chí Minh để phát huy
hiệu quả giao thông trong phát triển kinh tế - xã hội; từng bước phát triển các
đô thị và các trung tâm cụm xã gắn với Quy hoạch nông thôn mới để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống dọc hành lang kinh tế.
+ Phát triển
hành lang quốc lộ 12A theo hướng mở, tạo ra mối liên hệ phát triển giữa kinh tế
miền núi với ven biển, thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại với Lào và Thái
Lan. Phát triển hệ thống đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung để từng bước
phân bố lại dân cư, lao động và giải quyết việc làm, nâng cao mức sống dân cư
vùng phía Bắc của Tỉnh.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh thu
hút đầu tư:
Dự kiến vốn đầu
tư toàn xã hội thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 147 - 149 nghìn tỷ đồng, trong đó
giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 47 - 48 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng
100 - 101 nghìn tỷ đồng.
Ngoài nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước, Tỉnh cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu
quả cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:
- Đẩy mạnh công
tác lập quy hoạch xây dựng, nhất là các quy hoạch chi tiết làm cơ sở cho việc
triển khai xây dựng và thu hút các dự án đầu tư;
- Thực hiện đa dạng
hóa các hình thức đầu tư trong các ngành, lĩnh vực nhằm thu hút các nguồn vốn cả
trong và ngoài nước tham gia vào đầu tư phát triển trên địa bàn;
- Đổi mới và
nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư theo hướng có chọn lọc,
phù hợp với từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp; tuyên truyền, giới thiệu mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội để thu hút vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp,
dịch vụ và các lĩnh vực quan trọng khác có lợi thế; nghiên cứu, ban hành chính
sách phù hợp để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư;
- Chủ động vận động,
xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với từng dự án, từng nhà đầu tư có tiềm năng
trong và ngoài nước;
- Cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước;
- Phát huy dân
chủ cơ sở để người dân tham gia thực hiện giám sát hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách Nhà nước, bảo đảm hiệu quả đầu tư.
2. Tăng cường cải
cách thủ tục hành chính và công tác tư pháp
- Nâng cao năng
lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục
hành chính, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư và người dân;
- Tăng cường
công tác phân cấp, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý, điều
hành của các cơ quan hành chính;
- Xây dựng mạng
lưới các tổ chức dịch vụ pháp lý trên địa bàn, tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân dễ dàng tiếp cận pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư.
3. Giải pháp
khoa học và công nghệ
- Tăng cường hợp
tác khoa học công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, qua đó lựa
chọn công nghệ tiên tiến và phù hợp để áp dụng tại địa phương;
- Có cơ chế
chính sách ưu đãi để phát triển khoa học công nghệ, tạo môi trường thuận lợi để
thu hút các chuyên gia, các nhà khoa học phát huy sáng tạo, tham gia vào các
chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội;
- Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc các thành phần nghiên cứu đổi mới, cải
tiến công nghệ và đào tạo cán bộ khoa học công nghệ chất lượng cao.
4. Bảo vệ môi
trường
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững. Khuyến khích các nhà đầu tư, cộng đồng
dân cư sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên;
- Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích các loại hình doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải; mở rộng hợp tác điều tra
cơ bản tài nguyên khoáng sản; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; làm tốt công tác quan trắc về môi trường;
- Lồng ghép có
hiệu quả nội dung bảo vệ môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa. Chú trọng xây dựng hương ước, quy ước, cam kết bảo vệ môi trường
trong các cộng đồng dân cư.
5. Đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ nhất là cán bộ làm
công tác quản lý. Phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ trong đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức để quy hoạch đào tạo lâu dài;
- Tập trung đào
tạo nguồn nhân lực để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình
độ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng đào tạo nghề, đào tạo
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cho các khu công nghiệp, khu kinh tế. Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và phát triển dịch vụ giới
thiệu việc làm;
- Đẩy mạnh đào tạo
đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đủ khả năng tiếp cận tiến bộ khoa học quản lý, công nghệ, thị trường
để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
VI. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức công
bố, phổ biến Quy hoạch
Tổ chức công bố,
phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020
cho cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân
trong Tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở các nội dung,
mục tiêu của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để từng
bước thực hiện đạt mục tiêu Quy hoạch.
2. Xây dựng
chương trình hành động
- Cụ thể hóa các
nội dung của Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện Quy hoạch
có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến
hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn
phát triển;
- Các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát trong việc thực hiện Quy hoạch.
Điều
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển
khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Điều 3. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch được phê duyệt; chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện
theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực để bảo đảm phát triển tổng
thể, đồng bộ giữa kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.
2. Lập các kế hoạch
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng
điểm, các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, ưu tiên bố trí các nguồn vốn một
cách hợp lý.
3. Nghiên cứu
xây dựng, ban hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề
vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của
Tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện
Quy hoạch.
Điều
4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình trong quá trình thực hiện Quy hoạch; nghiên cứu
xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính
sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình trong
từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích, thu hút đầu
tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy
hoạch.
2. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình trong việc điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch
ngành, lĩnh vực đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ
Tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực
hiện Quy hoạch.
Điều
5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ
2011-2020 TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ)
A
|
CÁC DỰ ÁN
DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ
|
1
|
Đường dây và
các trạm biến áp 22 KV, 35 KV, 110 KV, 220 KV
|
2
|
Mở rộng quốc lộ
1A đoạn 2 đầu thành phố Đồng Hới và thị trấn Ba Đồn
|
3
|
Dự án thủy lợi
Hồ Bang
|
4
|
Dự án thiết bị
Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới.
|
B
|
CÁC DỰ ÁN DO
ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
|
1
|
Cầu Nhật Lệ 2
|
2
|
Đường ven biển
từ Cảnh Dương - Ngư Thủy; đường nối đảo Hòn Cỏ - Hòn La; đường Nam Lý - Trung
Trương
|
3
|
Đường từ Quốc
lộ 1A (Bàu Sen) đi trung tâm xã Kim Thủy; đường từ xã Cao Quảng về xã Tân
Hóa; đường và cầu về xã Văn Hóa; các đường tỉnh 562, 565; đường nối Khu Kinh
tế Hòn La với Khu công nghiệp xi măng Tiến - Châu - Văn Hóa
|
4
|
Hệ thống đường
cứu hộ, cứu nạn, chống ngập lụt; đường tuần tra và đường vào các đồng Biên
phòng biên giới
|
5
|
Hạ tầng kỹ thuật
nâng cấp đô thị Ba Đồn; hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư, khu tái định cư
|
6
|
Hạ tầng kỹ thuật
Khu kinh tế Hòn La; hạ tầng các khu công nghiệp
|
7
|
Hệ thống cấp
nước các thị trấn, khu công nghiệp, vùng khó khăn về nguồn nước
|
8
|
Xây dựng hệ thống
đê kè sông, biển; xây dựng, nâng cấp các hồ chứa, công trình thủy lợi
|
9
|
Xây dựng bệnh
viện chuyên khoa cấp Tỉnh; cơ sở vật chất và các trang thiết bị y tế
|
10
|
Xây dựng cơ sở
vật chất và trang thiết bị giáo dục
|
11
|
Nhà thi đấu đa
năng Đồng Hới
|
12
|
Hạ tầng công
nghệ thông tin
|
13
|
Xây dựng cơ sở
hạ tầng các khu du lịch
|
14
|
Dự án quản lý
tổng hợp đới bờ toàn Tỉnh
|
C
|
CÁC DỰ ÁN SẢN
XUẤT KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ
|
1
|
Dự án đầu tư
vào các khu công nghiệp
|
2
|
Nhà máy nhiệt
điện Hòn La
|
3
|
Các nhà máy thủy
điện, phong điện
|
4
|
Các nhà máy xi
măng cao cấp; xi măng Trường Thịnh; xi măng Sông Gianh (giai đoạn 2); xi măng
Văn Hóa
|
5
|
Nhà máy chế biến
cát Ba Đồn; sứ vệ sinh và dân dụng cao cấp
|
6
|
Các nhà máy xử
lý nước thải, rác thải khu đô thị và khu công nghiệp
|
7
|
Xây dựng cảng
Hòn La (giai đoạn 2)
|
8
|
Các dự án trồng
rừng nguyên liệu; trồng cây cao su; nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
|
9
|
Dự án Trường dạy
nghề
|
10
|
Dự án Bệnh viện
đa khoa và Trung tâm chẩn đoán, điều trị bệnh chất lượng cao
|
11
|
Dự án xây dựng
các khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng
|
12
|
Xây dựng các
trung tâm thương mại, dịch vụ; các dự án xây dựng khu đô thị mới và các khu
chung cư cao tầng.
|
Ghi chú: về
vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của
các dự án nêu trên, sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai
đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối,
huy động các nguồn lực của từng giai đoạn./.