Quyết định 1853/2001/QĐ-UB ban hành quy định tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn vững mạnh do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 1853/2001/QĐ-UB
Ngày ban hành 18/04/2001
Ngày có hiệu lực 18/04/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Hữu Tâm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1853/2001/QĐ-UB

Bến Tre, ngày 18 tháng 4 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CÔNG NHẬN CHÍNH QUYỀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VỮNG MẠNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ sở) vững mạnh.

Điều 2. Giao cho Trưởng ban Tổ chức Chính quyền có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan hữu quan, Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tâm

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CÔNG NHẬN CHÍNH QUYỀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (GỌI CHUNG LÀ CƠ SỞ) VỮNG MẠNH
(Ban hành kèm theo QĐ số 1853/QĐ-UB ngày 18/4/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

I- TIÊU CHUẨN CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH.

A- Tiêu chuẩn một:

Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghị quyết của Đảng và văn bản pháp quy của Nhà nước cấp trên; thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ quản lý theo pháp luật và thẩm quyền. (10 điểm)

1- Triển khai và chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng; pháp luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, không có văn bản trái pháp luật, vượt thẩm quyền (điểm tối đa: 5 điểm).

2- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở cơ sở một cách chủ động, sáng tạo, có hiệu lực hiệu quả (điểm tối đa: 5 điểm).

B- Tiêu chuẩn hai:

Hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên (35 điểm).

1- Hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch Nhà nước giao trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng (điểm tối đa: 10 điểm).

2- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của cơ sở tăng hơn năm trước, giảm hộ nghèo, không có hộ đói (điểm tối đa: 10 điểm).

3- Kết cấu hạ tầng (điện, đường, trường, trạm…) đa số đã được xây dựng cơ bản, thực hiện đúng quy định về thủ tục xây dựng cơ bản, quản lý, sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích, có hiệu quả, công khai dân chủ (điểm tối đa: 5 điểm).

4- Phong trào xây dựng gia đình văn hoá, ấp văn hoá được giữ vững và phát triển. Bảo vệ tốt trật tự an toàn xã hội (hạn chế thấp nhất các tệ nạn xã hội) (điểm tối đa: 5 điểm).

5- Giải quyết đúng thời hạn, đúng thẩm quyền theo luật định từ 90% trở lên các đơn thư khiếu tố, không để tồn đọng kéo dài hoặc đùn đẩy lên cấp trên. Trong xã, phường, thị trấn không có khiếu kiện tập thể (điểm tối đa: 5 điểm).

C- Tiêu chuẩn ba:

[...]