Quyết định 1842/QĐ-BNN-LN năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Nghiên cứu, phát triển và sử dụng sản phẩm cây Cọc rào (Jatropha curcas L.) ở Việt Nam giai đoạn 2008-2015 và tầm nhìn đến 2025” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 1842/QĐ-BNN-LN
Ngày ban hành 19/06/2008
Ngày có hiệu lực 19/06/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

Số: 1842/QĐ-BNN-LN

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG SẢN PHẨM CÂY CỌC RÀO (JATROPHA CURCAS L.) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2025”

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ văn bản góp ý của các Bộ và ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, về Đề án “Nghiên cứu, phát triển và sử dụng sản phẩm cây Cọc rào (Jatropha curcas L.) ở Việt Nam giai đoạn 2008-2015 và tầm nhìn đến 2025”;
Căn cứ văn bản số 3226/VPCP-KTN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải về việc giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án “Nghiên cứu, phát triển và sử dụng sản phẩm cây Cọc rào (Jatropha curcas L.) ở Việt Nam giai đoạn 2008-2015 và tầm nhìn đến 2025”;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nghiên cứu, phát triển và sử dụng sản phẩm cây Cọc rào (Jatropha curcas L.) ở Việt Nam giai đoạn 2008-2015 và tầm nhìn đến 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo ra một ngành sản xuất nông nghiệp mới thông qua việc hình thành vùng nguyên liệu gắn với phát triển công nghiệp chế biến dầu diesel sinh học có hiệu quả cao, quy mô ngày càng lớn trên cơ sở sử dụng hiệu quả đất đai ở các vùng hoang hóa, khô cằn, đất trống đồi núi trọc và những nơi canh tác nông nghiệp năng suất thấp, góp phần cải thiện đời sống của người dân ở các vùng khó khăn, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn

a) Giai đoạn 2008-2010:

- Triển khai thực hiện có kết quả chương trình nghiên cứu toàn diện từ giống, biện pháp kỹ thuật gây trồng đến chế biến và sử dụng dầu diesel sinh học từ hạt Jatropha.

- Trồng thử nghiệm, khảo nghiệm và sản xuất thử ở các vùng sinh thái khác nhau đạt quy mô diện tích khoảng 30.000 ha. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dây chuyền chế biến công suất nhỏ 3.000 – 5.000 tấn dầu thô/năm.

- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách đồng bộ và thông thoáng khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào trồng và chế biến, kinh doanh các sản phẩm diesel sinh học.

- Từng bước đáp ứng đủ nhân lực cho quản lý, sản xuất và nghiên cứu trong lĩnh vực diesel sinh học.

b) Giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2025:

- Từng bước mở rộng sản xuất quy mô lớn theo nhu cầu thị trường, đến năm 2015 có thể đạt diện tích gây trồng trong cả nước khoảng 300.000 ha và định hướng tiềm năng đến 2025 có thể đạt diện tích 500.000 ha.

- Mở rộng quy mô chế biến dầu diesel sinh học và các sản phẩm phụ của cây Cọc rào phù hợp với phát triển vùng nguyên liệu, đến năm 2015 tổng công suất chế biến đạt khoảng 300.000 tấn dầu thô/năm và định hướng tiềm năng đến 2025 tổng công suất chế biến có thể đạt 1 triệu tấn dầu thô/năm, đảm bảo thay thế khoảng 10-15% lượng dầu diesel nhập khẩu.

- Góp phần vào kim ngạch xuất khẩu và tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống cho người dân và giảm sức ép vào rừng tự nhiên.

- Góp phần phòng hộ đất đai và bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu ô nhiễm.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Trồng khảo nghiệm và sản xuất thử các giống sẵn có

Các đơn vị nghiên cứu thu thập các xuất xứ của giống nội địa, nhập khẩu các giống ngoại tốt nhất sẵn có, tiến hành khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái khác nhau để xác định các giống phù hợp cho từng vùng. Các doanh nghiệp triển khai sản xuất thử quy mô nhỏ đến 2010 đạt diện tích khoảng 30.000 ha.

2. Nghiên cứu ứng dụng về gây trồng, chế biến diesel sinh học và các sản phẩm từ cây Cọc rào

 Xây dựng và triển khai Chương trình nghiên cứu tổng thể, dài hạn và toàn diện các vấn đề kinh tế -kỹ thuật nhằm đảm bảo đưa sản phẩm dầu diesel sinh học của cây Cọc rào trở thành một ngành hàng mới có hiệu quả. Trong nghiên cứu kỹ thuật chú trọng lai tạo giống mới có năng suất quả và hàm lượng dầu cao.

3. Mở rộng sản xuất, tạo vùng nguyên liệu gắn với chế biến theo nhu cầu thị trường

Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu được khẳng định và nhu cầu của các nhà đầu tư sẽ tiến hành quy hoạch chi tiết các vùng trồng tập trung gắn với các nhà máy chế biến dầu diesel sinh học. Đến năm 2010 có thể chế biến được khoảng 30.000 tấn dầu thô/năm. Dần từng bước đến 2015 mở rộng diện tích trồng khoảng 300.000 ha, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chế biến dầu diesel sinh học đạt tổng công suất khoảng 300.000 tấn dầu thô/năm.

Định hướng từ sau 2015 đến 2025 trồng đại trà để đạt diện tích 500.000 ha trên toàn quốc và nâng công suất chế biến dầu diesel sinh học lên đến 1 triệu tấn dầu thô/năm, sử dụng diesel sinh học với tỷ lệ bắt buộc pha trong diesel dầu mỏ.

[...]