UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2010/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 02 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TƯ PHÁP VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP
TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày
16/02/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của
Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; công
chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ
tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý;
giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản; bồi thường nhà nước
và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Tư pháp
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư,
công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc
Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư
pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các
biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên
pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy
định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, cụm dân cư, tổ dân phố
phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế địa phương.
10. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của
các Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập
Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
thành lập, giải thể Phòng Công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
11. Về hộ tịch, quốc tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch
tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp huyện, thị
xã và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng
ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về
hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã cấp trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các
loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản
lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc
về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo
thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
12. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận
tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức
và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật
sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề
án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên
pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức
và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn
pháp luật theo thẩm quyền.
13. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa
phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung
tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và
thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
14. Về bán đấu giá tài sản:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá
tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương;
b) Xây dựng đề án về lộ trình chuyển
đổi Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản sang mô hình doanh nghiệp có từ 02
doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trở lên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm
quyền;
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo định kỳ
hàng năm và đột xuất.
đ) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của
pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra công tác
hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
17. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
18. Tổ chức, chỉ đạo công tác
thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin,
thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không
quá ba (03) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của
pháp luật.
Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức, phòng nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Xây dựng và thi hành văn bản
quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
b) Các tổ chức
sự nghiệp thuộc Sở:
- Các Phòng Công chứng;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Tư
pháp do Uỷ Ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được
Trung ương giao cho tỉnh;
b) Biên chế sự nghiệp của các tổ
chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp do Uỷ Ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức
biên chế và quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức
và biên chế của Phòng Tư pháp huyện, thị xã
1. Phòng Tư pháp huyện, thị
xã có Trưởng phòng; không quá hai (02) Phó trưởng phòng và các công chức khác để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách
đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế của Phòng Tư pháp do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định trong tổng biên chế hành
chính của huyện, thị xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Công
chức Tư pháp - Hộ tịch
Các xã, phường, thị trấn có công chức
Tư pháp - Hộ tịch tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác tư pháp. Căn cứ khối lượng công việc và điều kiện cụ thể
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định biên chế công chức Tư pháp -
Hộ tịch theo hướng công chức Tư pháp, công chức Hộ tịch đảm bảo cho công tác
này hoạt động có hiệu quả.
Điều 6. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm kiện toàn các tổ chức trực thuộc Sở theo quyết định này, ban hành quy chế
hoạt động của Sở Tư pháp.
Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ hướng
dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã kiện toàn tổ chức Phòng Tư pháp và công chức
Tư pháp- Hộ tịch cấp xã.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp theo quy định
của pháp luật. Kiện toàn tổ chức, công chức và đảm bảo biên chế cho phòng Tư
pháp để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bố trí công chức Phòng Tư pháp,
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có năng lực, có trình độ chuyên môn để thực
hiện nhiệm vụ được giao. Phòng Tư pháp ít nhất 50% số công chức có trình độ đại
học luật; công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trình độ trung cấp luật trở
lên.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2010 và thay thế Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 05/9/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Tư pháp và cơ cấu tổ chức của các cơ quan Tư pháp tỉnh Lai Châu.
Điều 8. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|