ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
23 tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của
Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 192/TTr-STP ngày 09/02/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
153/TTr-SNV ngày 12/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bình
Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 63/2009/QĐ-UBND ngày 27/8/2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp
tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 23/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương (sau
đây gọi là Sở Tư pháp) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Chức năng
Sở Tư pháp thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp
luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính;
pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch;
chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi
thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công
chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn
thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề
luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư
pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy
định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự thảo Dự kiến chương
trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp
luật;
b) Tham gia xây dựng dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên môn khác
của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn
thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp
luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý
văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát,
hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
8. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên
môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ
chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm
quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
b) Cho ý kiến, thẩm định về thủ
tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện việc thống
kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất
lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin
điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu
và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến
cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã;
g) Đề xuất với Ủy ban nhân dân
tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị
liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật
và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình,
kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có
liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo
viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng
hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và
hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng
hương ước, quy ước của khu tổ dân phố, khu phố, ấp và một số hình thức khác
(gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường,
thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng
dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng
ký hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết các việc về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về
nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ
tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi, hủy bỏ, những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết
hôn trái pháp luật);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải
quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có
quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông
báo có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định
của pháp luật.
13. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác,
bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định
của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý
lịch tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có
liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp lý lịch tư
pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp phiếu lý lịch tư pháp theo
thẩm quyền.
14. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ
công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà
nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa
có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước
theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi
thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định
của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn
thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính.
15. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty
luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về
trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp
viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp
pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn
phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật.
16. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật
tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành
lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên
pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động
của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và
hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người
đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
17. Về công chứng:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng
đối với công chứng viên;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể
Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là
thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản
cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc
theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
18. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám
định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám
định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho
Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng
hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số
lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt
động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt
động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch
phát triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức
và đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá
tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
20. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác trọng tài
thương mại theo quy định của pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về
việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất tại địa phương.
22. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế
hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi
chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp
chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành
trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ
cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn,
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với
tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng
cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp
chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
24. Về quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và
báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề
xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả
thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy
định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp
dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi
phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án
dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác
giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban
hành.
26. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ thông tin trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông tin,
thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên
địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo
đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Xây dựng và kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính;
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp
luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức, biên chế của các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ do
Giám đốc Sở quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và biên chế hành chính do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở:
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản;
- Các Phòng Công chứng.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
hoạt động theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp, chịu sự quản
lý về tổ chức bộ máy, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ chuyên môn của
Giám đốc Sở Tư pháp.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở Tư pháp được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
c) Mỗi tổ chức tham mưu, tổng hợp,
chuyên môn nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở có Thủ trưởng, không quá
02 Phó Thủ trưởng và các công chức, viên chức khác. Các chức danh quản lý do
Giám đốc Sở bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức phải có thỏa thuận với
Chánh Thanh tra tỉnh.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp do Giám đốc Sở quyết
định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Tư
pháp được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công
chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Tư pháp hoạt động theo
chương trình kế hoạch hàng năm được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong
bản quy định này.
2. Sở Tư pháp làm việc theo chế độ
thủ trưởng. Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Sở Tư
pháp, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Tư pháp về các vấn đề thuộc lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành.
3. Phó Giám đốc Sở có nhiệm vụ
giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công
tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ công tác được phân công, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu
trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về việc tham mưu, đề xuất trong
lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc có thể ủy quyền cho
Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác, khi được ủy quyền Phó Giám
đốc không được ủy quyền lại cho cán bộ công chức dưới quyền.
5. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức sự
nghiệp thuộc Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về kết quả hoạt động của đơn vị và công việc được phân công.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Tư pháp:
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, bảo đảm sự
thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở có trách
nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho Bộ
Tư pháp theo định kỳ hoặc đột xuất khi được yêu cầu.
Sở Tư pháp có mối quan hệ phối hợp thường xuyên với Cục Công tác phía nam
- Bộ Tư pháp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo trực
tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và
toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
Trước khi tổ chức thực hiện các
chủ trương của Bộ Tư pháp hay các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan đến chương
trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo thực hiện của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh:
Sở Tư pháp có quan hệ hợp tác bình
đẳng với các sở, ban, ngành; được chủ trì mời các sở, ban, ngành, đoàn thể họp
để giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
khi được ủy quyền. Khi có những vấn đề
chưa nhất trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ
và tổ chức thực hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo
cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Tư pháp có mối quan hệ phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố trong lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác
chuyên môn của phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố và các lĩnh vực công tác
thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân
công, Sở Tư pháp được yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo tình
hình về các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai
thực hiện nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
5. Sở Tư pháp có mối quan hệ phối
hợp với các cơ quan, tổ chức của Trung ương và của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trú đóng và hoạt động có liên quan đến lĩnh vực công tác tư
pháp để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định trong bản Quy định này
do Giám đốc Sở Tư pháp cùng Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.