ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
11/2015/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 16
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại
Văn bản số 133/STP-VP ngày 04/02/2015 và Sở Nội vụ tại Văn bản số 143/SNV-TCBC
ngày 26/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành và thay thế Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 06/8/2009 và Quyết
định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 22/3/2012 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Đ/c Bí thư, các Đ/c Phó BT Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Lưu: VT, NC1;
- Gửi:
+ Bản giấy: TW, TU, HĐND tỉnh, các Sở: Nội vụ, Tư pháp (26b);
+ Điện tử: Các thành phần còn lại
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2015 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực;
nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư;
tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài
thương mại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh trong lĩnh
vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật
thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND, UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề
luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp;
Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực
tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh lập dự thảo Dự kiến
chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND theo quy
định của pháp luật;
b) Tham gia xây dựng dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh do cơ quan
chuyên môn khác của UBND tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ
Tư pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất với UBND tỉnh
về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản
do UBND tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã);
c) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý
văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh theo quy định của
pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và của UBND cấp huyện.
8. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức
thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
HĐND, UBND tỉnh;
c) Đôn đốc các Sở, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban
hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành
chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành
chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của UBND tỉnh với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề
xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi,
đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính tại các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị khác có liên
quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình
UBND tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan;
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi
được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
e) Giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện và UBND cấp xã;
g) Đề xuất UBND tỉnh thiết lập hệ thống
công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ
kiêm nhiệm tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở
địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và
hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND cấp huyện
trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên
địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ Báo cáo
viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên
quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo
viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng
hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc xây dựng
hương ước, quy ước của thôn, làng, xóm (gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu phố
và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của
pháp luật.
11. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ
về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng dẫn
nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ
tịch thuộc UBND cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký
và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết các việc về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của UBND tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định
của pháp luật; đề nghị UBND tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch
do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp
kết hôn trái pháp luật);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết
hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch
Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc
tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
13. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp, thông
tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm
quyền.
14. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công
tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện;
b) Đề xuất, trình UBND tỉnh xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại
yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.
15. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động
tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư
vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng
tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật.
16. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt
động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh
quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn Luật sư, giải
thể Đoàn Luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật; đề nghị Đoàn Luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của
luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt
động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng
ký hành nghề tại Đoàn Luật sư tại địa phương.
17. Về công chứng:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng
thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng
đối với Công chứng viên;
c) Trình UBND tỉnh quyết định thành lập,
chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công chứng
theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành
viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn
phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ
hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
18. Về giám định tư pháp:
a) Trình UBND tỉnh quyết định cho
phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn
phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt
động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất
lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại
địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn phòng giám định
tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát
triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; tham
mưu, đề xuất với UBND tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và
đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá
tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
20. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ Văn
phòng đăng ký đất đai tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
địa phương.
22. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực
hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế
đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
c) Giúp UBND tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng
Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ
chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong
việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy
chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp
luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
và kiểm soát thủ tục hành chính của Sở Tư pháp.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật.
34. Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc
UBND cấp huyện và công tác tư pháp của UBND cấp xã.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và không quá
03 (ba) Phó Giám đốc;
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tư
pháp, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư
pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ
chính sách khác của Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
b. Các cơ quan trực thuộc Sở Tư pháp:
- Phòng Công chứng số I;
- Phòng Công chứng số II;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
Giám đốc Sở quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các phòng, trung tâm, trách nhiệm của người đứng đầu các
phòng, trung tâm theo quy định của pháp luật.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu các phòng
chuyên môn, cơ quan trực thuộc Sở không quá 02.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác
đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, đơn vị
trực thuộc thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
3. Biên chế: Biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Tư pháp do Giám đốc Sở Tư
pháp quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số người làm việc thuộc Sở
Tư pháp đã được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Tư pháp xây dựng Quy chế làm việc
của cơ quan, sắp xếp, bố trí công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn,
vướng mắc hoặc có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các Sở, ngành liên quan
tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.