ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1823/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 15 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH (PCI) TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2016-2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 06-CT/TU
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
trong việc tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành động
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTU, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- Như Điều 2;
- VPUB: LĐVP, các CV liên quan;
- Lưu: VT, NV.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH
HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày
15/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ: số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai
năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020, số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020; Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 25/5/2016 của Tỉnh ủy
Hà Nam về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục
tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng môi trường kinh doanh
của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và tạo thuận lợi nhất cho mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất kinh doanh;
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ chỉ
số năng lực cạnh tranh của tỉnh, phấn đấu tăng thứ bậc xếp hạng hàng năm, tạo động
lực để thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Tiếp tục phát huy những chỉ số
thành phần có điểm số cao, tăng thứ hạng và cải thiện các chỉ số thành phần có
điểm số thấp và tụt thứ hạng; nâng vị trí xếp hạng trong bảng xếp hạng PCI hàng
năm; phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Hà Nam nằm trong nhóm 20 tỉnh có vị trí xếp hạng
PCI cao của cả nước.
2. Các giải
pháp chủ yếu
2.1. Tổ chức quán triệt tới các
cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh các kế hoạch, chương trình hành động triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết của
Chính phủ như: Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 25/5/2016 của Tỉnh
ủy Hà Nam về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Kế hoạch số 1167a/KH-UBND ngày
31/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam thực hiện Nghị
quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính
phủ, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ (ban hành kèm theo
Quyết định 957/QĐ-UBND ngày 30/6/2016),…tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc
nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về tầm quan trọng của việc
cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đối với việc thu hút đầu
tư nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chấn chỉnh
lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và chất lượng phục vụ trong hoạt động
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là nêu cao trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
nhận thức, kỹ năng giao tiếp hành chính đối với cán bộ, công chức nhất là những
cán bộ, công chức thường xuyên tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp.
2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến thành lập doanh nghiệp, đất đai,
đầu tư, xây dựng, kê khai nộp thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...; trong đó coi
trọng việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, xem đây
là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính của tỉnh
trong thời gian tới, nhằm tạo bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, vững
vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm với công việc. Bên cạnh
đó, tập trung đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước, xem đây là phương pháp chính để cải tiến lề lối làm việc,
là công cụ quyết định để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác, nâng cao năng suất,
chất lượng công việc.
2.3. Nâng cao hiệu quả các hoạt
động liên quan đến đất đai như: Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định
cư, rà soát lại quỹ đất, hướng dẫn lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
công khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Chú trọng việc công
khai quỹ đất chưa giao sử dụng nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất
đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, giúp cho
các doanh nghiệp dân doanh bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất
kinh doanh; kiên quyết thu hồi đất sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích.
Đẩy nhanh đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn để giải
quyết vấn đề mặt bằng phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có
được mặt bằng sản xuất kinh doanh.
2.4. Đẩy mạnh việc công khai,
minh bạch thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Nâng cao chất lượng
hoạt động Cổng thông tin điện tử của tỉnh và của các Sở, ngành. Phổ biến, công
khai các văn bản pháp quy do cơ quan Trung ương ban hành; các quy hoạch, kế hoạch,
thủ tục hành chính và các văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh và của các Sở, ngành và tại bộ phận một cửa tiếp nhận hồ
sơ thủ tục để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, không mất thời gian
tìm kiếm.
2.5. Nâng cao tính năng động và
tiên phong của cán bộ lãnh đạo các cấp, đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư
bằng những hành động thiết thực như: Tổ chức các hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp ở nhiều cấp độ khác
nhau (cấp tỉnh, cấp địa phương, cấp Sở chuyên ngành...) để thực sự là
đòn bẩy hỗ trợ các nhà đầu tư, doanh nghiệp giải quyết triệt để những khó khăn,
vướng mắc, đem đến sự hài lòng cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp; Xây dựng
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
khởi nghiệp đặc biệt là hỗ trợ về pháp lý, thông tin thị trường, chiến lược
kinh doanh, đào tạo lao động, xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiếp cận
thông tin và mở rộng thị trường...
2.6. Ưu tiên đầu tư phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn lực chất lượng cao. Khuyến khích các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư vào cơ sở dạy nghề để tổ chức đào tạo nghề phù hợp với
ngành nghề sản xuất kinh doanh gắn với giải quyết việc làm của doanh nghiệp.
2.7. Tiếp tục ưu tiên dành nguồn
lực để đầu tư nâng cấp, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng bằng cách tập trung
ngân sách tỉnh để đầu tư; kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư hạ tầng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; khuyến khích kêu gọi các dự án
đầu tư theo hình thức PPP...
2.8. Tạo dựng một môi trường đầu
tư, kinh doanh bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế; chỉ đạo các Sở, ngành
địa phương đổi mới lề lối, tác phong làm việc theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
2.9. Tăng cường sự phối hợp của
các ngành, các cấp trong việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, tránh trùng lắp
gây phiền hà cho doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
bảo đảm đúng quy định hiện hành, không làm cản trở hoạt động bình thường của
doanh nghiệp.
2.10. Tiếp tục nâng cao hiệu quả
và chất lượng hoạt động của các thiết chế pháp lý ở địa phương nhằm tạo sự tin
tưởng của doanh nghiệp; triển khai thực hiện tốt chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng trong hoạt động xét xử
các vụ kiện của doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho doanh nghiệp; củng cố vai
trò của Đoàn Luật sư, các Phòng công chứng, các Công ty Luật, các tổ chức tư vấn
pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
doanh nghiệp; tăng cường công tác rà soát để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
loại bỏ và thay thế các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành; xem
xét, ban hành các văn bản mới thay thế, đảm bảo phù hợp các quy định hiện hành
của Chính phủ.
3. Phân
công nhiệm vụ cụ thể
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối chịu trách
nhiệm về việc theo dõi, tham mưu cải thiện chỉ số “Gia nhập thị trường”; phối hợp
với các Sở, ngành cải thiện chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”.
- Tiếp nhận, tổng hợp những vướng
mắc, kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp liên quan đến triển khai dự án đầu
tư để phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết kịp thời vướng mắc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; phối hợp với các Sở,
ngành trong việc quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập; xây dựng hoàn thiện
cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp; chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
chương trình gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ hàng năm.
- Chủ động rà soát các dự án đầu
tư chậm tiến độ, vi phạm các cam kết tại quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường hoạt động tư vấn,
hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc công khai các thông tin về thu hút đầu tư, quy hoạch, chính sách
pháp luật, dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên trang thông tin điện
tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tiếp tục triển khai chương
trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Phối
hợp với các Viện nghiên cứu, cơ quan Trung ương triển khai các chương trình hỗ
trợ đào tạo cho các doanh nghiệp.
3.2. Sở Nội vụ
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu cải thiện chỉ
số “Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước”.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
chế độ khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước.
Qua đó kịp thời đề xuất chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc phục vụ nhân dân
và doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới toàn diện, tạo
sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính; nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, sự năng động, sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính
quyền và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư;
quán triệt tới cán bộ công chức về sự linh hoạt, vận dụng các cơ chế chính sách
trong việc giải quyết công việc.
3.3. Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm chính trong việc theo dõi, tham mưu
cải thiện chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với
các Sở, ngành và địa phương thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch phát triển
thương mại; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về chú trọng xây
dựng và phát triển thương hiệu, ứng dụng thương mại điện tử; đầu tư và nâng tầm
hoạt động xúc tiến thương mại, trong đó tập trung đẩy mạnh công tác thông tin
kinh doanh, hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn; đồng thời
xúc tiến quảng bá, kết nối thị trường liên kết vùng, hợp tác với các tỉnh trong
khâu tiêu thụ hàng hóa đặc trưng của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn kịp thời các hiện tượng đầu cơ, găm hàng,
nâng giá, ép giá, hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại; bảo vệ hoạt
động thương mại hợp pháp và lợi ích người tiêu dùng..., đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
- Đẩy mạnh lồng ghép các chương
trình, tận dụng các nguồn vốn để phát triển mạng lưới chợ, mở rộng hệ thống kênh
phân phối hàng hóa, chủ trì tổ chức thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” do Bộ Chính trị phát động.
- Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, các cam kết hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương, chương
trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, kế hoạch hành động sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp,... nhằm tuyên truyền, hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đổi mới, ứng dụng máy móc thiết bị trong sản xuất để tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất tăng năng lực cạnh tranh,...
3.4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Là cơ quan đầu mối, chịu
trách nhiệm chính trong việc theo dõi, tham mưu cải thiện chỉ số “Tiếp cận đất
đai và sự ổn định trong sử dụng đất”; phối hợp với các Sở, ngành cải thiện chỉ
số “Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước”.
- Tổ chức rà soát, cập nhật và
đăng ký nhu cầu sử dụng đất để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của tỉnh theo quy định
của Luật Đất đai.
- Thực hiện việc công khai điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 và cập nhật các văn
bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến lĩnh vực đất đai để doanh nghiệp và
người dân dễ dàng cập nhật, tra cứu; mở chuyên mục “Hỏi - Đáp” để tiếp thu ý kiến
của người dân và doanh nghiệp phản ánh liên quan đến các nội dung quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tiến hành rà soát, kiến nghị
với cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục không cần thiết trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Đồng thời, đơn giản hóa các thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết đất đai
cho doanh nghiệp để sớm có mặt bằng triển khai dự án đầu tư, mở rộng sản xuất,
kinh doanh.
- Tăng cường chức năng nhiệm vụ
của Trung tâm phát triển quỹ đất ở các cấp, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đáp ứng
chức năng tạo quỹ đất sạch và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất
phục vụ phát triển hạ tầng giao thông, phát triển kinh tế - xã hội, và các nhu
cầu khác của tỉnh.
- Rà soát và có biện pháp hỗ trợ
nhà đầu tư giải quyết các khó khăn vướng mắc về đất đai, đẩy nhanh tiến độ triển
khai dự án; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất của các tổ chức
và kiên quyết thu hồi đất đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư được giao đất,
cho thuê đất, nhưng chậm triển khai hoặc vi phạm các quy định của Luật Đất đai.
3.5. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
- Là cơ quan đầu mối, chịu
trách nhiệm chính trong việc theo dõi, tham mưu cải thiện chỉ số “đào tạo lao động”;
tổ chức, hướng dẫn triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực đào tạo nghề và
giải quyết việc làm.
- Tạo mọi điều kiện để doanh
nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội thông qua công tác tuyên truyền, tập huấn,
hỗ trợ, kiểm tra, đối thoại...; giải quyết tốt quyền lợi cho người lao động, xử
lý kịp thời và phòng ngừa các vấn đề bức xúc của người lao động cũng như người
sử dụng lao động.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp trên địa bàn để đào tạo
nguồn nhân lực có tay nghề cao. Khuyến khích, ưu tiên các doanh nghiệp trực tiếp
tham gia cùng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo nghề phù hợp với
lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh gắn với giải quyết việc làm của doanh
nghiệp. Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng lao động trên địa
bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, tạo cơ hội thuận lợi để người
lao động, người sử dụng lao động tuyển dụng thông qua sàn giao dịch việc làm. Đẩy
mạnh công tác dự báo nguồn nhân lực ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm định hướng
cung cầu lao động. Xây dựng hệ thống thông tin nhu cầu nhân lực theo các cấp
trình độ, ngành nghề và thường xuyên cập nhật kịp thời để các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và cơ quan quản lý đào tạo sử dụng có hiệu quả.
- Tổ chức gặp gỡ, trao đổi, nắm
bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng nhiều lao động, thực hiện ký kết các chương trình phối hợp
đào tạo với các doanh nghiệp ở cả 3 cấp trình độ cao đẳng, trung cấp, và sơ cấp
nghề theo địa chỉ sử dụng.
- Có kế hoạch khảo sát, đánh
giá nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh để có cơ sở xây dựng
các cơ chế khuyến khích xã hội hóa về đào tạo nghề.
3.6. Sở Tư pháp
- Là cơ quan đầu mối, chịu
trách nhiệm chính trong việc theo dõi, tham mưu cải thiện chí số “Thiết chế
pháp lý” và chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”.
- Nâng cao chất lượng thẩm định,
đảm bảo tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công tác lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý kịp thời những văn bản trái pháp luật, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nâng cao chất lượng công tác
kiểm soát nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính. Xác định công tác kiểm soát thủ
tục hành chính là nhiệm vụ cụ thể, thiết thực, góp phần đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ, mục tiêu về cải cách thủ tục hành chính của tỉnh, bảo đảm thực hiện quyền lợi
hợp pháp của doanh nghiệp.
- Chủ trì phối hợp cùng các Sở,
ngành liên quan tiến hành rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành không còn
phù hợp, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển của
doanh nghiệp.
- Nâng cao vai trò hoạt động của
Trung tâm trợ giúp pháp lý, mở rộng phạm vi hoạt động để doanh nghiệp dễ dàng
tiếp cận.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác hòa giải ở cơ sở nhằm nâng cao nhận thức
và ý thức chấp hành pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các
doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ
tục hành chính ở các cấp, nhất là kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật.
3.7. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan cải thiện các chỉ tiêu thành phần trong chỉ số “Tính minh bạch và tiếp
cận thông tin” và chỉ số “Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước”.
- Tập trung rà soát, đẩy nhanh
xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch xây dựng của tỉnh. Kịp thời cung cấp thông
tin, giải quyết các thủ tục hành chính trong quy hoạch xây dựng liên quan đến
các dự án đầu tư cho doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng, rút ngắn
thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xây dựng; bám
sát các chỉ số thành phần PCI liên quan đến lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của
đơn vị mình. Kết hợp tăng cường kiểm tra, giám sát xây dựng theo giấy phép xây
dựng và phối hợp xử lý dứt điểm các vi phạm theo quy định.
3.8. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì tham mưu các giải
pháp tăng cường hiệu quả của các cơ quan, đơn vị thực hiện trực tiếp việc cung
cấp dịch vụ liên quan đến công nghệ trên địa bàn tỉnh; bám sát các chỉ số thành
phần trong chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp để triển khai hiệu quả hơn nữa trong thời
gian tới.
- Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học công nghệ. Mở rộng phạm
vi hỗ trợ và đẩy mạnh hoạt động của chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công nghệ theo hướng hỗ trợ chuyển giao, ứng
dụng công nghệ mới, hiện đại, công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp liên kết, hợp
tác với viện nghiên cứu, trường đại học trong việc đổi mới công nghệ, phát triển
sản phẩm, đào tạo nhân lực, thuê chuyên gia tư vấn,... nhằm phát triển sản xuất,
kinh doanh trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh; đẩy mạnh hỗ trợ bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ các sản phẩm lợi thế của địa phương.
3.9. Sở Tài chính
- Phối hợp các Sở, ngành liên
quan cải thiện các chỉ tiêu thành phần trong chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin”.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch tài
chính để hỗ trợ doanh nghiệp; định kỳ công bố các tài liệu về ngân sách tỉnh
sau khi đã được phê duyệt.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể
về tài chính liên quan đến hoạt động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh
và nguồn kinh phí thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trong giai
đoạn 2016-2020.
3.10. Sở Thông tin và truyền
thông
- Phối hợp
với các Sở, ngành trong việc cải thiện các chỉ tiêu thành phần trong chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”.
- Phối hợp với Ban Tuyên giao Tỉnh
ủy trong việc chỉ đạo Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam tăng cường
tuyên truyền về vai trò, vị thế, sự đóng góp của doanh nghiệp với tỉnh; tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn mới, về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp để doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, tạo môi trường ổn định, thuận lợi.
- Tuyên truyền Chương trình hành động
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2016-2020 trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, theo dõi hoạt
động trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố nhằm công khai, minh bạch, cung cấp kịp thời thông tin về cơ chế
chính sách, thủ tục hành chính tới nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân; định
kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
3.11. Thanh tra tỉnh
- Phối hợp các Sở, ngành liên
quan cải thiện chỉ số “Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước”.
- Làm đầu mối tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh điều phối kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của các
ngành, các cấp đối với doanh nghiệp, tránh trùng lắp, đảm bảo hoạt động thanh
tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật.
3.12. Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan trong việc cải thiện chỉ số “Chi phí thời gian thực hiện các quy định
của nhà nước” và chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”.
- Tiếp tục thực hiện cải cách
thủ tục hành chính, công khai các thủ tục, các chính sách liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên
thông” trên các lĩnh vực. Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực
hiện các thủ tục hành chính. Đăng tải đầy đủ các thông tin hướng dẫn thực hiện
thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của
Ban.
- Tăng cường đối thoại, nắm bắt
kịp thời, chủ động giải quyết những khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần củng cố niềm
tin cho doanh nghiệp.
- Chủ động rà soát tình hình
triển khai những dự án đầu tư trong khu công nghiệp để có biện pháp tháo gỡ khó
khăn kịp thời cho nhà đầu tư, doanh nghiệp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với các dự án vi phạm theo quy định của pháp luật nhằm tạo quỹ đất
cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp khác có dự án khả thi, hiệu quả.
3.13. Cục Thuế tỉnh
- Là cơ quan đầu mối, chịu
trách nhiệm chính trong việc theo dõi, tham mưu cải thiện chỉ số “Chi phí không
chính thức”; phối hợp với các Sở, ngành liên quan cải thiện chỉ số “Chi phí thời
gian thực hiện các quy định của nhà nước”.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và tăng cường việc cung cấp hệ thống dịch vụ công trực tuyến, công
khai, minh bạch tài liệu pháp lý; hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Triển khai kịp thời, đầy đủ tất
cả các văn bản pháp luật về thuế cho người nộp thuế biết, thực hiện các buổi tập
huấn về chính sách thuế cho doanh nghiệp. Tăng cường hướng dẫn các chính sách
pháp luật thuế của nhà nước và các thủ tục hành chính về thuế. Rà soát, xóa bỏ
các thủ tục, hồ sơ gây khó khăn phiền hà, giảm bớt thời gian chờ đợi giải quyết
công việc của người nộp thuế.
- Tăng cường tổ chức hội nghị đối
thoại doanh nghiệp theo định kỳ hàng năm để hỗ trợ kịp thời và tháo gỡ khó khăn
vướng mắc trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, đảm bảo tính
công bằng, công khai, minh bạch các chính sách về thuế.
- Công khai kế hoạch thanh tra
thuế hàng năm; Kế hoạch thanh tra thuế hàng năm phải được thông báo cho người nộp
thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế và cơ quan, tổ chức có
liên quan chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt
kế hoạch thanh tra.
3.14. Tòa án nhân dân tỉnh
- Tiếp tục bám sát các chỉ số
thành phần trong chỉ số “Thiết chế pháp lý” để triển khai hiệu quả hơn nữa
trong thời gian tới.
- Nâng cao chất lượng giải quyết,
xét xử các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại, trong đó đặc biệt chú trọng
đến công tác hòa giải, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp giải quyết
tranh chấp bằng con đường thương lượng, thỏa thuận; đảm bảo việc giải quyết án
kinh doanh thương mại nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
3.15. Các cơ quan thông tấn,
báo chí
- Báo Hà Nam, Đài Phát thanh
truyền hình tỉnh tăng cường tuyên truyền về vai trò vị thế, sự đóng góp của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời tăng cường tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới,
về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và phát triển doanh nghiệp để doanh
nghiệp kịp thời nắm bắt, tạo môi trường ổn định, thuận lợi, thực hiện thắng lợi
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chuyên mục cải thiện chỉ số
PCI của tỉnh, phát sóng định kỳ 01 lần/tháng.
3.16. UBND các huyện, thành
phố
- Tập trung thực hiện tốt công
tác giải phóng mặt bằng; phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn chủ đầu
tư và doanh nghiệp triển khai, thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo quy định, bàn giao đất đúng tiến độ; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật
các khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai dự án
đúng tiến độ và hiệu quả.
- Thường xuyên tiếp xúc, nắm bắt
tình hình hoạt động và có giải pháp hỗ trợ thiết thực giúp các doanh nghiệp
phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
- Rà soát, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền loại bỏ một số thủ tục rườm rà, dễ bị lợi dụng để gây nhũng
nhiễu với nhân dân, tập trung vào các lĩnh vực đang có nhiều bức xúc trong xã hội
như: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chế
độ, chính sách...
- Nâng cao kỷ luật, kỷ cương
hành chính; bố trí cán bộ giải quyết thủ tục hành chính phải am hiểu chuyên môn
nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, có trách nhiệm với công việc được giao.
3.17. Các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan
Tiếp tục rà soát bổ sung, sửa đổi,
công khai các thủ tục hành chính của đơn vị mình; quy trình xử lý phải đảm bảo
nhanh gọn, thuận lợi cho nhân dân và doanh nghiệp.
4. Tổ chức
thực hiện
4.1. Trên cơ sở nội dung của Chương trình hành động này, theo chức năng
nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương mình phù hợp
với từng chỉ số thành phần được phân công. Các cơ quan được giao chủ trì từng
chỉ số PCI chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan để triển khai hiệu quả
các chỉ số thành phần theo yêu cầu của tỉnh. Trong kế hoạch của từng đơn vị cần
nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan và các đơn vị trực thuộc để có cơ
sở kiểm tra, đôn đốc kết quả thực hiện của các đơn vị.
Định kỳ hàng năm các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
hành động của ngành, địa phương mình báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch
của đơn vị mình gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện Chương trình hành động này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo.
4.3. Hàng năm, trên cơ sở kết quả chỉ số PCI do VCCI công bố, Ban chỉ đạo
PCI của tỉnh sẽ tổ chức hội nghị nhằm phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra
nguyên nhân, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện nâng cao
chỉ số PCI của tỉnh; kịp thời biểu dương các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt nhiệm
vụ của mình; đồng thời nhắc nhở, phê bình các đơn vị chưa thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao trong Chương trình hành động này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố gửi kiến nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.