ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1809/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 27 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi
cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 4816/QĐ-UBND ngày
31/12/2015 của UBND tỉnh về việc hợp nhất Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp
thành Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 86/TTr-SNN ngày 12/01/2016 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 356/TTr-SNV ngày 20/5/2016,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm triển khai các hoạt động của Chi cục theo
đúng Quy định này và các quy định của pháp luật khác liên quan.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 1020/QĐ-CTUBND ngày
05/5/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm và Quyết định số 330/QĐ-CTUBND ngày
24/02/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Lâm nghiệp.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1809/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Kiểm lâm có trụ sở, tư cách pháp nhân, con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Về quản lý rừng:
a. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý;
b. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý;
c. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý.
2. Về phát triển rừng:
a. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng,
làm giàu rừng;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về trồng rừng, cải tạo rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, nuôi dưỡng và làm giàu rừng;
c. Thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án bảo
vệ, phát triển rừng, các mô hình khuyến lâm, phát triển lâm sản ngoài gỗ theo
quy định của pháp luật;
d. Thực hiện công tác trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh;
đ. Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các dự án bảo
vệ và phát triển rừng.
3. Về giống cây lâm nghiệp:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và phát triển
hệ thống vườn giống, rừng giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý giống, các nguồn giống, vườn giống cây trồng lâm nghiệp; tổ chức
việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng phương án, biện pháp, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản
xuất giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định.
4. Về sử dụng rừng:
a. Tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án điều chế rừng tự nhiên, phương án quản
lý rừng bền vững, kế hoạch khai thác gỗ, lâm sản khác và chế biến lâm sản;
b. Thẩm định, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác gỗ rừng tự nhiên, khai thác, tỉa
thưa gỗ rừng trồng, khai thác nhựa thông theo quy định;
c. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chương trình,
kế hoạch về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
5. Về bảo tồn thiên nhiên:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng hệ thống rừng đặc dụng
và rừng phòng hộ trên địa bàn;
b. Tham mưu quản lý các khu rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng
sinh học, các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của
pháp luật;
c. Hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý vi phạm trong hoạt động gây
nuôi, trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã và bảo vệ môi trường rừng
theo quy định của pháp luật;
d. Hướng dẫn, kiểm tra về bảo tồn thiên nhiên; giáo dục môi
trường gắn với cộng đồng tại các khu bảo tồn thiên nhiên.
6. Về bảo vệ rừng:
a. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình cấp có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng,
phương tiện khác của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn
chặn, ứng cứu cháy rừng và phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết
và cấp bách;
b. Tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái
phép và các hành vi trái pháp luật xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
c. Dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy,
chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia
phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
d. Tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc
địa phương quản lý;
đ. Phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng
của các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
7. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở
địa phương:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
b. Tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý, xử phạt vi phạm
hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý
rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
c. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị
xâm hại.
8. Xây dựng lực lượng và tuyên truyền:
a. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ,
chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức ngành lâm nghiệp và các tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến lâm nghiệp trên địa bàn;
b. Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu,
cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên
dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định pháp luật.
9. Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật lâm nghiệp theo quy
định pháp luật; tổ chức hoạt động du lịch sinh thái phải phù hợp với quy hoạch
khu rừng đặc dụng và quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, triển khai
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
11. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
trong lĩnh vực lâm nghiệp; thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
12. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ
chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài
sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Chi cục: Chi cục Kiểm lâm có Chi cục trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
a. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Chi cục và việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b. Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục trưởng phụ trách một hoặc
một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chi cục trưởng; được thay mặt
Chi cục trưởng giải quyết công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Chi cục
trưởng khi được Chi cục trưởng ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng
và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền;
c. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Thanh tra, pháp chế;
- Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn
thiên nhiên;
- Phòng Sử dụng và phát triển rừng;
- Phòng Tổ chức, tuyên truyền và xây
dựng lực lượng.
3. Các đơn vị trực thuộc Chi cục:
- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy,
chữa cháy rừng;
- Hạt Kiểm lâm huyện An Lão;
- Hạt Kiểm lâm huyện Hoài Ân;
- Hạt Kiểm lâm huyện Hoài Nhơn;
- Hạt Kiểm lâm huyện Phù Cát;
- Hạt Kiểm lâm huyện Phù Mỹ;
- Hạt Kiểm lâm huyện Tây Sơn;
- Hạt Kiểm lâm huyện Vân Canh;
- Hạt Kiểm lâm huyện Vĩnh Thạnh;
- Hạt Kiểm lâm thị xã An Nhơn;
- Hạt Kiểm lâm liên huyện Tuy Phước -
thành phố Quy Nhơn.
4. Tùy theo đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc
của Chi cục ở mỗi thời kỳ, nếu xét thấy cần thiết Chi cục trưởng có thể sắp xếp,
kiện toàn, thành lập mới, tổ chức lại các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi
cục cho phù hợp trên cơ sở đề án được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ đồng ý bằng văn bản.
5. Việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức, chia tách, thành lập mới
các Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng trực thuộc
Chi cục Kiểm lâm do Chi cục trưởng xây dựng đề án báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục do
Chi cục trưởng quy định.
7. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối
với các chức danh cấp trưởng, cấp phó của phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị
trực thuộc Chi cục thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
công chức
1. Biên chế công chức của Chi cục Kiểm lâm nằm trong tổng
biên chế công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hàng năm theo yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hằng năm Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm lập kế hoạch biên chế
báo cáo, đề xuất Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt để phân bổ biên chế cho các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và các đơn vị trực thuộc trong tổng số biên chế được giao.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, người lao động
của Chi cục Kiểm lâm thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức và các
quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm
việc
1. Chi cục Kiểm lâm làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Chi cục trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt
động của Chi cục theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Chi cục trưởng
có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng
cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ chức hoạt động
của Chi cục; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 6. Mối quan hệ
công tác
1. Đối với Tổng cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chi cục Kiểm lâm chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp; tổng hợp, kiến nghị và phản ánh kịp thời với
Tổng cục Lâm nghiệp để tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai các
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a. Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và
toàn diện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b. Chi cục Kiểm lâm có mối quan hệ phối hợp với các phòng
chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo Quy
chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã
hội cấp tỉnh và các cơ quan chức năng khác của tỉnh: Chi cục Kiểm lâm có trách
nhiệm phối hợp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức
thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh theo phân
công và uỷ quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chi
cục Kiểm lâm có trách nhiệm chỉ đạo Hạt Kiểm lâm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp và bảo vệ,
phát triển rừng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố thuộc phạm vi, trách nhiệm,
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (Ủy ban
nhân dân cấp xã): Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm hướng dẫn Hạt Kiểm lâm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của kiểm lâm địa bàn xã
để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
6. Đối với các Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và
các chủ rừng khác: Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm phối hợp và hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ trong xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án bảo
vệ rừng, phát triển rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của Chi cục theo đúng nội dung của
Quy định này và các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của
Chi cục.
Điều 8. Sửa đổi, bổ
sung Quy định
Trong quá trình hoạt động, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm tổng hợp báo
cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định cho
phù hợp./.