THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2018/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 04
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HƯỚNG DẪN CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CHO VAY NHÀ Ở XÃ HỘI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2015/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2015
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển
và quản lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định về hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện chính
sách cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi Điều chỉnh
Quyết định này quy định
về hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện cho vay nhà ở xã hội theo quy
định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2015/NĐ-CP).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng Chính
sách xã hội.
2. Các tổ chức tín dụng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định trong từng thời kỳ (sau đây
gọi là các tổ chức tín dụng).
3. Đối tượng vay vốn
để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP (sau đây gọi chung là khách hàng vay vốn).
4. Đối tượng vay vốn
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở
theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
(sau đây gọi chung là khách hàng vay vốn).
5. Các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Chương
II
CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT
Mục
1. CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều
3. Điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất
Các Khoản cho vay được
ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện
sau:
1. Đã ký hợp đồng tín
dụng và đã được giải ngân vốn vay tại các tổ chức tín dụng theo đúng quy định tại
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Đúng đối tượng và
khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay đúng Mục đích theo quy định của pháp luật.
3. Là Khoản cho vay
trong hạn tại thời điểm cấp bù chênh lệch lãi suất.
Trường hợp các Khoản
cho vay (gồm cả gốc và lãi) bị quá hạn trả nợ hoặc được gia hạn nợ (trừ trường
hợp các Khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân bất khả
kháng được gia hạn nợ theo quy định) thì không được cấp bù chênh lệch lãi suất
đối với Khoảng thời gian vay bị quá hạn trả nợ hoặc được gia hạn nợ.
Trường hợp khách hàng
vay vốn đã trả hết Phần nợ quá hạn và Khoản cho vay được xác định trở lại trạng
thái trong hạn (khách hàng trả nợ đúng hạn từ kỳ trả nợ tiếp theo) thì khách
hàng tiếp tục được cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định tại Nghị định số
100/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định này.
Điều
4. Mức chênh lệch lãi suất cấp bù, thời gian cấp bù chênh lệch lãi suất
1. Mức chênh lệch lãi
suất được ngân sách nhà nước cấp bù cho các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay Chương
trình nhà ở theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP là 3%/năm, áp dụng trong giai đoạn
2016 - 2020.
2. Thời gian được cấp
bù chênh lệch lãi suất bằng thời gian các Khoản cho vay đối với khách hàng vay
vốn được quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP.
Điều
5. Trình tự thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất
1. Lập kế hoạch cấp
bù chênh lệch lãi suất:
a) Các tổ chức tín dụng
lập kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất năm theo công thức sau:
Số
cấp bù chênh lệch lãi suất trong năm kế hoạch
|
=
|
Dư
nợ cho vay bình quân năm kế hoạch
|
x
|
Mức
chênh lệch lãi suất cấp bù năm kế hoạch
|
Trong đó:
- Dư nợ cho vay bình
quân năm kế hoạch được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ đầu năm
và dư nợ cuối năm kế hoạch;
- Mức chênh lệch lãi
suất cấp bù năm kế hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định này.
b) Hàng năm, chậm nhất
vào ngày 31/7, các tổ chức tín dụng lập kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất cả
năm kế hoạch theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định này; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ), đồng gửi Bộ Tài chính (01 bộ)
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (01 bộ) để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm tổng hợp để bố trí dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước và Luật đầu tư công.
2. Tạm cấp bù chênh lệch
lãi suất hàng quý:
a) Tối đa 30 ngày kể
từ ngày nhận được báo cáo quý về tình hình thực hiện cho vay, văn bản đề nghị tạm
cấp bù chênh lệch lãi suất quý của các tổ chức tín dụng và căn cứ vào dự toán
ngân sách được giao, Bộ Tài chính thực hiện tạm cấp bù chênh lệch lãi suất.
b) Số tiền tạm cấp bù
chênh lệch lãi suất trong quý bằng 80% số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất phát
sinh quý trước. Tổng số tiền tạm cấp bù chênh lệch lãi suất trong năm tối đa
không vượt quá số dự toán được giao.
3. Quyết toán cấp bù
chênh lệch lãi suất:
a) Kết thúc năm tài
chính, các tổ chức tín dụng xác định số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế
trong năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù, như sau:
- Số tiền lãi thực tế
cấp bù cho một Khoản giải ngân được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa
mức lãi suất cấp bù với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo
công thức sau:
Số
tiền lãi thực tế cấp bù cho một Khoản giải ngân
|
=
|
|
Mức
chênh lệch lãi suất cấp bù năm
|
x
|
Tổng
các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với lãi suất cho vay cùng kỳ) với số
ngày dư nợ thực tế
|
365
ngày
|
Trong đó: Mức chênh lệch
lãi suất cấp bù theo quy định tại Điều 4 Quyết định này và được tính theo đơn vị
%/năm; n là số ngày dư nợ trong kỳ được cấp bù lãi suất.
- Số tiền lãi thực tế
cấp bù cho một Khoản cho vay là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù cho tất cả các Khoản
giải ngân của Khoản cho vay đó.
- Số tiền được cấp bù
lãi suất là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các Khoản cho vay thuộc
đối tượng quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
b) Hồ sơ quyết toán cấp
bù chênh lệch lãi suất bao gồm:
- Hồ sơ quyết toán cấp
bù chênh lệch lãi suất gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm: Công
văn đề nghị quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất, trong đó số đề nghị quyết
toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận; báo cáo tổng hợp
số liệu đề nghị quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất của từng Khoản cho vay đã
được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
- Tổ chức tín dụng có
trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các tài liệu
(bản chính hoặc bản sao do tổ chức tín dụng đóng dấu sao y) để phục vụ công tác
rà soát, đối chiếu quyết toán khi có yêu cầu, bao gồm: Hợp đồng tín dụng, khế ước
hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình
hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ; thiết kế
- dự toán xây dựng nhà ở xã hội, hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội,
phương án cải tạo, sửa chữa nhà để ở để làm căn cứ phê duyệt quyết toán số cấp bù chênh lệch lãi
suất vay vốn.
Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị
ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất.
c) Trong vòng 120
ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các tổ chức tín dụng phải hoàn thiện hồ
sơ quyết toán và gửi Bộ Tài chính đề nghị quyết toán, báo cáo tổng hợp số liệu
đề nghị quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều
này.
4. Rà soát, đối chiếu
số liệu đề nghị quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất
a) Thực hiện rà soát,
đối chiếu số liệu đề nghị quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất.
Bộ Tài chính phối hợp
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiến hành rà soát, đối chiếu số liệu đề nghị
quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất của các tổ chức tín dụng trong vòng 60
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất
của các tổ chức tín dụng và các tổ chức tín dụng chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này.
b) Xử lý chênh lệch số
liệu.
- Trường
hợp có sự chênh lệch giữa số đề nghị quyết toán và số rà soát quyết toán của Bộ
Tài chính thì các tổ chức tín dụng thực hiện Điều chỉnh trên sổ sách kế
toán số quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất theo số liệu đã được Bộ Tài chính
rà soát, đối chiếu.
- Việc xử lý chênh lệch
giữa số đề nghị quyết toán của các tổ chức tín dụng và số rà soát quyết toán của
Bộ Tài chính được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ra
thông báo duyệt quyết toán.
- Trường hợp phải kéo
dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số rà soát của Bộ Tài chính và số đề nghị
quyết toán và các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem
xét, quyết định.
- Trường hợp số ngân
sách nhà nước đã tạm cấp bù chênh lệch lãi suất cho các tổ chức tín dụng cao
hơn số rà soát của Bộ Tài chính thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính chuyển
thành số tạm cấp của năm sau.
c) Xử lý trong trường
hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay sai Mục đích: Khi phát hiện khách hàng sử
dụng vốn vay sai Mục đích, các tổ chức tín dụng thực hiện xử lý theo quy định của
pháp luật. Trường hợp ngân sách nhà nước đã cấp bù chênh lệch lãi suất, tổ chức
tín dụng báo cáo Bộ Tài chính số tiền
đã cho vay bị sử dụng sai Mục đích để Bộ Tài chính thực hiện giảm trừ vào số tiền
tạm cấp của quý tiếp theo; trường hợp ngân sách nhà nước chưa cấp bù chênh lệch
lãi suất, tổ chức tín dụng thực hiện loại trừ số tiền cho vay đã sử dụng sai Mục
đích ra khỏi dư nợ cho vay đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù.
Điều
6. Chế độ báo cáo
1. Đối với báo cáo
quý
Trong vòng tháng đầu
quý tiếp theo, các tổ chức tín dụng gửi báo cáo quý về kết quả thực hiện cho
vay theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP cho Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu
số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Đối với báo cáo
năm
Trong vòng 90 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính, các tổ chức tín dụng gửi báo cáo năm về kết quả
thực hiện cho vay theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP cho Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu số 04 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định này.
Mục
2. CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Điều
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được ngân
sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý khi thực hiện cho vay để
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, cho vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
theo cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định hiện hành áp dụng đối với
Ngân hàng Chính sách xã hội khi cho vay các Chương trình hỗ trợ người nghèo và
các đối tượng chính sách của Nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Trách nhiệm của Bộ kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, bố trí vốn đầu
tư phát triển, trình cấp có thẩm quyền quyết định để thực hiện cấp bù chênh lệch
lãi suất thực hiện cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của
các tổ chức tín dụng để tổng hợp và bố trí dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật đầu tư công.
Điều
9. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Căn cứ vào dự toán
ngân sách nhà nước giao để thực hiện tạm cấp bù và quyết toán cấp bù chênh lệch
lãi suất cho các tổ chức tín dụng.
2. Chủ trì, phối hợp
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện rà soát, đối chiếu số liệu đề nghị
quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất của các tổ chức tín dụng.
Điều
10. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1.
Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định thực hiện cho vay nhà ở xã hội theo
đúng quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP.
2. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
về lãi suất cho vay ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
100/2015/NĐ-CP và mức chênh lệch lãi suất cấp bù đối với các tổ chức tín dụng
thực hiện cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP.
3. Phối hợp với Bộ
Tài chính thực hiện rà soát, đối chiếu số liệu đề nghị quyết toán cấp bù chênh
lệch lãi suất của các tổ chức tín dụng.
Điều
11. Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng
1. Thực hiện việc cho
vay và hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, Quyết
định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm về
số liệu báo cáo đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất.
3. Báo cáo kết quả thực
hiện cho vay theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP theo quy định tại Điều
6 Quyết định này.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 5 năm 2018 và áp dụng đối với các Khoản giải
ngân vốn vay từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội và
các tổ chức tín dụng được chỉ định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định số: 18/2018/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
Mẫu
số 01
|
Kế hoạch cho vay Chương
trình nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
|
Mẫu
số 02
|
Báo cáo số liệu đề
nghị quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện cho vay Chương trình nhà
ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
|
Mẫu
số 03
|
Báo cáo tình hình
thực hiện cho vay Chương trình nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
|
Mẫu
số 04
|
Báo cáo tình hình
thực hiện cho vay Chương trình nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
|