UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2009/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 03 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẮK HÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004;
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 265/TTr-SNV, ngày 24 tháng 02 năm 2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về tổ
chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đắk Hà, tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đắk Hà và Trưởng Ban quản lý rừng
phòng hộ Đắk Hà chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hà Ban
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ ĐẮK HÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 3 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh).
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Ban quản lý rừng phòng hộ Đắk Hà (sau đây gọi
tắt là Ban quản lý) là đơn vị sự nghiệp có thu, chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ban quản lý có chức năng quản lý,
bảo vệ rừng và đất rừng; trồng và chăm sóc rừng trồng, rừng phòng hộ; khoanh
nuôi phục hồi rừng; nuôi dưỡng làm giàu rừng, cải tạo rừng; khai thác gỗ và lâm
sản trong rừng phòng hộ; khoán rừng và đất lâm nghiệp; dịch vụ giống cây trồng
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Ban quản lý có tư cách pháp nhân, được sử dụng
con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định. Trụ sở của
Ban quản lý đóng tại huyện Đắk Hà, tỉnh KonTum.
Điều 3. Lâm phần của Ban quản lý gồm 13 tiểu khu: 312,
313, 314, 315, 316, 317, 318, 319, 322, 323, 326, 330 thuộc xã Đăk PXy và tiểu
khu 344 thuộc xã Đăk Ui huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum với tổng diện tích 16.026,2
ha (trong đó: diện tích đất có rừng là 14.687,3 ha; diện tích đất chưa có rừng:
1.338,9 ha).
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý thực hiện
theo quy định tại Điều 62 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Quyết định
số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý rừng và các văn bản khác có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Tổ chức bộ máy của Ban.
1. Trưởng ban, Phó Trưởng ban.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm.
2. Cơ cấu bộ máy gồm có 02 Phòng:
a, Phòng Tổ chức - Hành chính.
b, Phòng Nghiệp vụ.
Phòng có Trưởng phòng và Phó trưởng
phòng do Trưởng ban bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định về phân cấp,
uỷ quyền công tác tổ chức - cán bộ hiện hành.
Điều 6. Biên chế, kinh phí hoạt động của Ban.
Biên chế, kinh phí hoạt động của
Ban quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở khối lượng công việc
được giao.
Điều 7. Trưởng ban là thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm
cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Trưởng Ban có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Điều 4, trong Quy định này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu
quả.
2. Quản lý, sử dụng và chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, lao động, tài chính,
tài sản, vật tư, tài liệu,... của đơn vị theo đúng thẩm quyền.
3. Thực hiện tốt chính sách chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán
bộ, công chức, lao động của đơn vị.
4. Là chủ tài khoản của đơn vị.
5. Chỉ đạo các Phòng chuyên môn thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện các
quy định, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực được giao theo đúng thẩm quyền
quy định. Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về các hoạt động
trong phạm vi nhiệm vụ theo quy định và thẩm quyền được giao.
7. Ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải
quyết các công việc của đơn vị khi Trưởng ban vắng mặt.
Điều 8. Phó Trưởng Ban.
1. Giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được Trưởng ban
phân công hoặc uỷ quyền; tham gia ý kiến với Trưởng ban về công việc chung của
đơn vị.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khi Trưởng ban đi vắng uỷ quyền.
3. Được chủ tài khoản uỷ quyền
đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ làm việc.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác: Trên cơ sở đường lối, chỉ thị, nghị quyết và chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước; chương trình công tác Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng thời kỳ,
Ban quản lý tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác từng thời kỳ làm
cơ sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời hạn giải quyết công việc:
a, Những công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý, nếu pháp luật đã quy định thời hạn
giải quyết, thì phải giải quyết xong trong thời hạn đó; nếu pháp luật không quy
định thời hạn giải quyết, thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ Trưởng Ban (hoặc Phó Trưởng ban phụ trách lĩnh vực được phân
công, hoặc được ủy quyền) phải giải quyết xong và trả lời cho đương sự. Trường
hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết được phải có văn bản trả lời để tổ chức,
cá nhân biết rõ lý do.
b, Những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban có văn bản
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đúng trình tự, thủ tục
theo quy định. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, Trưởng ban phải chủ trì
và trao đổi thống nhất bằng văn bản với các ngành trước khi trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và
ban hành văn bản: Việc soạn thảo văn bản phải thực hiện đúng theo quy trình, thể
thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không trái với quy định
của pháp luật. Ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.
Văn bản chỉ được ban hành sau khi đã kiểm tra và văn thư đã vào sổ theo dõi.
a, Đối với văn bản thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Trưởng ban phải thực
hiện đảm bảo các thủ tục theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu công việc
liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Trưởng ban phải chủ trì và trao đổi thống
nhất bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
b, Đối với văn bản thuộc thẩm quyền
của Trưởng ban: Việc ký và ban hành văn bản do Trưởng ban chịu trách nhiệm về nội
dung và thể thức văn bản. Phó Trưởng ban khi được Trưởng ban uỷ quyền ký và ban
hành các văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức văn bản trước
Trưởng ban.
4. Chế độ thông tin báo cáo:
a, Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm,
Trưởng ban thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn theo đúng thời gian quy định.
b, Khi đi công tác ngoài tỉnh, Trưởng
ban phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước 03 ngày, trường hợp đột xuất
thì phải báo cáo ngay trước khi đi công tác để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến.
c, Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh
vượt quá thẩm quyền, Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền
để xem xét, chỉ đạo và xử lý kịp thời.
5. Công tác lưu trữ: Việc lưu trữ
phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 10. Mối quan hệ công tác.
1. Với Uỷ ban nhân dân tỉnh: Chịu sự
chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Với Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn: Chịu sự chỉ đạo, quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
3. Với cơ quan Kiểm lâm: Ban quản
lý phối hợp với cơ quan Kiểm lâm địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ quản
lý và bảo vệ rừng đối với khu rừng phòng hộ được giao.
4. Với các ngành liên quan và
chính quyền địa phương: Phối hợp để giải quyết công việc liên quan đến nhiệm vụ
quản lý và bảo vệ trong khu rừng được giao quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Trưởng ban căn cứ vào Quy định này để bố trí
biên chế, quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc giữa các Phòng chuyên môn
nghiệp vụ.
Điều 12. Trưởng ban có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo việc
thực hiện Quy định. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.