ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 12/2015/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 06 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐĂK BLÔ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng ngày 03/12 2004;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển
rừng;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 về việc ban hành
Quy chế quản lý rừng; Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 về việc sửa đổi
bổ sung một số điều Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng
phòng hộ Đăk Blô trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon
Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 24/2004/QĐ-UB ngày 10/5/2004
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Blô.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đăk Blô và Trưởng Ban quản lý rừng
phòng hộ Đăk Blô chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Nội vụ;
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Tư pháp;
- Báo Kon Tum;
- Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh Kon Tum;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Văn thư-Lưu trữ;
- Lưu: VT-TH3, KTN5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐĂK BLÔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí chức năng
1. Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk
Blô (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum.
2. Ban quản lý có chức năng quản
lý, bảo vệ rừng và đất rừng; trồng và chăm sóc rừng trồng, rừng phòng hộ;
khoanh nuôi phục hồi rừng; nuôi dưỡng làm giàu rừng, cải tạo rừng; khai thác gỗ
và lâm sản; khoán rừng và đất lâm nghiệp; dịch vụ giống cây trồng theo quy định
của pháp luật trong phạm vi lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Blô quản lý.
3. Ban quản lý có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở Ban quản lý đặt tại xã Đăk Man, huyện
Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Quyền, nghĩa vụ của Ban quản lý thực
hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và theo
các quy định sau:
1. Được đầu tư và bảo đảm kinh phí
thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ theo Điều 29
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban quản lý lập
dự án đầu tư xây dựng khu rừng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
3. Ban quản lý có trách nhiệm ghi
chép, thống kê, kiểm kê rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê rừng cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có rừng. Định kỳ báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình diễn biến tài
nguyên rừng.
4. Thực hiện khoán các công việc về
bảo vệ rừng, gây trồng rừng, chăm sóc và làm giàu rừng cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn, lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp tại chỗ để thực hiện việc bảo vệ và phát triển rừng.
5. Bảo vệ diện tích rừng Nhà nước
đã giao; xây dựng và thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng;
phòng, chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép;
phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, pháp luật về đất đai, pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc tổ chức bảo vệ rừng phòng hộ thực
hiện theo Điều 30 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ.
6. Tuyên truyền pháp luật về bảo vệ
phát triển rừng cho nhân dân địa phương; vận động nhân dân địa phương sử dụng hợp
lý, bền vững các nguồn tài nguyên rừng trong khu rừng phòng hộ; hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân thực hiện đúng quy chế quản lý rừng phòng hộ; xây dựng và phổ biến
các quy định về quản lý, bảo vệ khu rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật
hiện hành.
7. Thực hiện các quyền hạn và
nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng và các quy định của pháp luật có liên quan.
8. Xây dựng kế hoạch, phương án trồng
rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng phòng hộ; khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ, sản
xuất nông lâm ngư nghiệp kết hợp; hoạt động du lịch, nghiên cứu khoa học, giảng
dạy, thực tập trong rừng phòng hộ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực
hiện các kế hoạch, phương án sau khi được phê duyệt.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ hiện hành; quản
lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Lãnh đạo Ban quản lý gồm có Trưởng
Ban và không quá 02 Phó Trưởng Ban; việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban
thực hiện theo Quy định phân cấp quản lý về công tác tổ chức, cán bộ hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
a. Phòng Tổng hợp - Hành chính;
b. Phòng Kỹ thuật lâm nghiệp và quản
lý bảo vệ rừng.
Việc thành lập các phòng chuyên
môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc; bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó các
phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Ban quản lý thực hiện theo
quy định pháp luật và phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ hiện hành.
Điều 4. Biên
chế
Thực hiện theo quy định tại Khoản
4, Điều 1, Quyết định số 84/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc tổ chức lại Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Blô.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng Ban
1. Trưởng Ban là Thủ trưởng cơ
quan, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý.
2. Trưởng Ban có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy định này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu
quả.
b. Chỉ đạo, điều hành, quản lý đội
ngũ công chức, viên chức, người lao động của đơn vị theo đúng thẩm quyền và quy
định; ban hành nội quy, quy chế làm việc để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c. Là chủ tài khoản của đơn vị. Quản
lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng tài chính, tài sản, vật tư,
thiết bị, vũ khí, công vụ hỗ trợ… của đơn vị theo đúng các quy định hiện hành của
pháp luật.
d. Thực hiện tốt các chế độ, chính
sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn cho công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
đ. Ban hành các văn bản hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ theo quy định và thẩm quyền được giao.
e. Tổ chức giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
g. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong đơn vị và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo, thống kê của đơn vị;
h. Ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải
quyết các công việc của đơn vị khi Trưởng ban vắng mặt.
i. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban
1. Giúp việc cho Trưởng Ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc
lĩnh vực được Trưởng Ban phân công hoặc ủy quyền; tham gia ý kiến với Trưởng
Ban về công việc chung của cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được ủy quyền khi Trưởng Ban đi vắng.
3. Được đăng ký chữ ký tại Kho bạc
Nhà nước khi chủ tài khoản ủy quyền.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn các phòng, đơn vị trực thuộc
Trưởng Ban quy định nhiệm vụ của
các phòng, đơn vị trực thuộc và bố trí công chức, viên chức, người lao động
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được giao của đơn vị.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ
làm việc
1. Về xây dựng kế hoạch, chương
trình công tác:
Trên cơ sở đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý chủ động
xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch công tác cụ thể hàng tháng, quý, sáu
tháng và năm để tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thời hạn giải quyết công việc:
Những công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý, Trưởng Ban (hoặc Phó Trưởng Ban phụ trách
lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền) phải giải quyết trong thời hạn
pháp luật đã quy định; trường hợp pháp luật không quy định thời hạn giải quyết,
trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải giải quyết
và trả lời cho tổ chức hoặc công dân trên tinh thần cải cách hành chính. Trường
hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết phải có văn bản nêu rõ lý do cho tổ
chức và công dân biết.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và
ban hành văn bản:
a. Việc soạn thảo văn bản: Phải thực
hiện đúng theo quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ
thể và không trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối
tượng thi hành trong văn bản. Văn bản chỉ được ban hành sau khi đã kiểm tra và
văn thư đã vào sổ theo dõi.
b. Trình và ký ban hành văn bản:
- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Trưởng Ban có trách
nhiệm tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Trưởng Ban có trách nhiệm
tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Quy chế làm việc
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền
của Trưởng Ban: Việc ký và ban hành văn bản do Trưởng Ban chịu trách nhiệm về nội
dung và thể thức; Phó Trưởng Ban khi được Trưởng Ban ủy quyền ký và ban hành
các văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản trước Trưởng
Ban và pháp luật.
Điều 9. Chế độ
báo cáo
1. Trưởng Ban định kỳ hàng tháng,
quý, 06 tháng, năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng
dẫn và yêu cầu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum và các
cơ quan có liên quan theo đúng thời gian quy định.
2. Khi đi công tác ngoài tỉnh, Trưởng
Ban phải báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy chế làm việc của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh
vượt quá thẩm quyền thì Trưởng Ban phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để
xem xét, chỉ đạo và xử lý.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác
1. Với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện trực tiếp của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Với các ngành liên quan và
chính quyền địa phương: Phối hợp để giải quyết công việc liên quan đến nghiệp vụ
quản lý và bảo vệ trong phạm vi lâm phần được giao quản lý.
3. Đối với các phòng ban, đơn vị
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là mối quan hệ phối hợp, triển
khai thực hiện công tác được giao.
4. Đối với các tổ chức đoàn thể:
Ban quản lý phối hợp với các đoàn
thể tổ chức vận động công chức, viên chức trong cơ quan tham gia phong trào thi
đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của
đoàn thể; tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt động theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đoàn thể.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11. Trưởng Ban chịu trách nhiệm thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung,
Trưởng Ban báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.