NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
**********
Số:
18/2007/QĐ-NHNN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
**********
Hà
Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ
DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 493/2005/QĐ-NHNN NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2005
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính theo Công văn số
15887/BTC-TCNH ngày 15 tháng 12 năm 2006;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân
hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước như sau:
1.
Khoản 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“4. Đối với các khoản bảo
lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không huỷ ngang vô điều kiện và
có thời điểm thực hiện cụ thể (gọi chung là các khoản cam kết ngoại bảng), tổ
chức tín dụng phải phân loại vào các nhóm quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định
này như sau:
a) Khi tổ chức tín dụng
chưa phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, tổ chức tín dụng phân loại và trích
lập dự phòng đối với các khoản cam kết ngoại bảng như sau:
- Phân loại vào nhóm 1
và trích lập dự phòng chung theo quy định tại Điều 9 Quy định này nếu tổ chức
tín dụng đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam
kết;
- Phân loại vào nhóm 2
trở lên tuỳ theo đánh giá của tổ chức tín dụng và trích lập dự phòng cụ thể, dự
phòng chung theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Quy định này nếu tổ chức tín dụng
đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết.
b) Khi tổ chức tín dụng
phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, tổ chức tín dụng phân loại các khoản trả
thay đối với khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán
vào các nhóm nợ theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này với số ngày
quá hạn được tính ngay từ ngày tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết như sau:
- Phân loại vào nhóm 3
nếu quá hạn dưới 30 ngày;
- Phân loại vào nhóm 4
nếu quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày;
- Phân loại vào nhóm 5
nếu quá hạn từ 91 ngày trở lên.
Tổ chức tín dụng phân
loại theo nguyên tắc: các khoản trả thay đối với khoản bảo lãnh, các khoản
thanh toán đối với chấp nhận thanh toán vào nhóm nợ có rủi ro tương đương hoặc
cao hơn nhóm nợ mà các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán đã được phân loại
trước đó theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này.
2. Điều 4 được
bổ sung Khoản 3 như sau:
“3. Định kỳ 6
tháng một lần, tổ chức tín dụng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các
Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) về tình hình xây dựng Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm các nội dung:
- Hệ thống xếp
hạng tín dụng (quy trình xếp hạng và quyết định kết quả xếp hạng; hệ thống chấm
điểm tín dụng; hệ thống cơ sở dữ liệu; quy trình kiểm tra và kiểm soát);
- Tình hình
tiến độ thực hiện, thời gian dự kiến hoàn thành, thời gian dự kiến áp dụng thử
nghiệm, kết quả áp dụng thử nghiệm (nếu có);
- Các vấn đề
đang phải xử lý;
- Các nội
dung khác có liên quan.”
3.
Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6.
1. Tổ chức
tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ
đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ
trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và
lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ
quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ
được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ
cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ
quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức
thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ
nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ
được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ
dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ
quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ
được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng;
- Các khoản nợ
được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
bao gồm:
- Các khoản nợ
quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu;
- Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ
được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả
năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ
quá hạn trên 360 ngày;
- Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh,
nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ
được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng có
thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường
hợp sau đây:
a) Đối với các khoản nợ
quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả
nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ
phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ
gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu (06)
tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn
hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
- Có tài liệu, hồ sơ chứng
minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục;
- Tổ chức tín dụng có đủ
cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy
đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
b) Đối với các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có
rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ
nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu
sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các
khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được
cơ cấu lại;
- Có tài liệu, hồ sơ chứng
minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử
lý, khắc phục;
- Tổ chức tín dụng có đủ
cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách hàng có khả năng trả
đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại.
3. Tổ chức tín dụng phải
chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ dư nợ của một
khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối
với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ
một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi
ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ
còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
b) Đối với khoản cho vay
hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực hiện phân loại nợ đối với khoản
cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và phải thông báo kết quả
phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp
khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức
tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của
khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng
tham cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ
cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu
mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ
theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
c) Tổ chức tín dụng phải
chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm theo quy định tại
Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín dụng
khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Có những diễn
biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng;
- Các khoản nợ
của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi
ro cao hơn (nếu có thông tin);
- Các chỉ
tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ
nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên
tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;
- Khách hàng
không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu
cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
4. Tỷ lệ trích lập dự
phòng cụ thể đối với năm (5) nhóm nợ quy định Khoản 1 Điều này như sau:
a) Nhóm 1: 0%,
b) Nhóm 2: 5%,
c) Nhóm 3: 20%,
d) Nhóm 4: 50%
đ) Nhóm 5: 100%.
Riêng đối với các khoản
nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích lập dự phòng cụ thể theo
khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.”
4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 8.
1. Số tiền dự
phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong
đó: R: số tiền
dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của
tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ
thể
2. Tài sản bảo
đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể quy định tại Khoản 1
Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Tổ chức tín
dụng có quyền phát mại tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm khi khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
- Thời gian
tiến hành phát mại tài sản bảo đảm theo dự kiến của tổ chức tín dụng là không
quá một (01) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản và không
quá hai (02) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi bắt đầu
tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm.
Trường hợp
tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên hoặc không phát mại
được, giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó (C) quy định tại Khoản 1
Điều này phải coi là bằng không (0).
3. Giá
trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa
tỷ lệ khấu trừ quy định tại Khoản 4 Điều này với:
- Giá trị thị
trường của vàng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
- Mệnh giá của
trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại giấy tờ có giá, trừ trái
phiếu của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;
- Giá trị
trên thị trường chứng khoán của chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng
khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch
chứng khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
- Giá trị của
tài sản bảo đảm là chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác phát
hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng
khoán, động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm khác ghi trong biên bản định
giá gần nhất được tổ chức tín dụng và khách hàng thống nhất (nếu có) hoặc hợp đồng
bảo đảm;
- Giá trị còn lại của
tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho thuê tài chính tại thời điểm
trích lập dự phòng cụ thể;
- Giá trị của
tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tương ứng số tiền giải ngân theo hợp đồng
tín dụng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
4. Tỷ lệ
khấu trừ để xác định giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) do tổ chức
tín dụng tự xác định trên cơ sở giá trị có thể thu hồi từ việc phát mại tài sản
bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí phát mại tài sản bảo đảm dự kiến tại thời điểm
trích lập dự phòng cụ thể, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa quy
định sau đây:
Loại
tài sản bảo đảm
|
Tỷ
lệ khấu trừ tối đa (%)
|
Số dư trên
tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng Đồng Việt Nam do tổ chức
tín dụng phát hành
|
100%
|
Tín phiếu
Kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng
ngoại tệ do tổ chức tín dụng phát hành
|
95%
|
Trái phiếu
Chính phủ:
- Có
thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống
- Có
thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm
- Có
thời hạn còn lại trên 5 năm
|
95%
85%
80%
|
Chứng khoán,
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành
được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng
khoán
|
70%
|
Chứng
khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do doanh nghiệp phát hành được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán
|
65%
|
Chứng
khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác
phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao
dịch chứng khoán
|
50%
|
Bất động sản
|
50%
|
Các loại
tài sản bảo đảm khác
|
30%
|
5. Khoản 4 Điều 11 được sửa đổi như sau:
“4. Sau năm
(05) năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, tổ chức tín dụng
được xuất toán các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng ra khỏi ngoại bảng.
Riêng đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước, việc xuất toán chỉ được phép
thực hiện khi có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh đã sử dụng mọi biện pháp thu
hồi nợ nhưng không thu được nợ và phải được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản.”
6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15.
Hồ sơ để làm
căn cứ cho việc xử lý rủi ro tín dụng:
1. Hồ sơ về
cho vay và thu nợ; hồ sơ về chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và
giấy tờ có giá khác; hồ sơ về bảo lãnh, cam kết cho vay; hồ sơ về cho thuê tài
chính; hồ sơ về tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan.
2. Đối với những
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy định này, ngoài hồ sơ nêu tại Khoản
1 Điều này còn phải có:
a) Đối với
khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp:
- Bản sao Quyết
định tuyên bố phá sản của toà án hoặc quyết định giải thể của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Bản sao báo
cáo thi hành Quyết định tuyên bố phá sản và báo cáo kết thúc việc thi hành Quyết
định tuyên bố phá sản của Phòng thi hành án, văn bản giải quyết các khoản nợ của
tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể.
b) Đối với
khách hàng là cá nhân:
- Bản sao giấy
chứng tử, giấy xác nhận mất tích do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Đối với những
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quy định này, ngoài hồ sơ nêu tại Khoản
1 Điều này còn phải có:
- Hồ sơ, tài
liệu làm căn cứ để phân loại vào nhóm 5;
- Hồ sơ, tài
liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã nỗ lực, sử dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ
nhưng không thu được. ”
7. Mẫu biểu báo cáo số 1A, 1B, 2A và 2B được thay thế bằng Mẫu
biểu báo cáo số 1 và 2 (đính kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Ban lãnh đạo NHNN (để báo cáo);
- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- VP Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư Pháp (để kiểm tra);
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ CNH.
|
THỐNG
ĐỐC
Lê Đức Thuý
|
BÁO CÁO
PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Quý
.... năm 200......
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Số dư
|
Dự phòng cụ thể
phải trích
|
Dự phòng chung
phải trích
|
Nợ Nhóm 1:
Trong đó, Nợ cho vay bằng vốn tài
trợ, uỷ thác của bên thứ ba mà bên thứ ba chịu rủi ro
|
|
0
|
|
Nợ Nhóm 2:
Trong đó, Nợ cho vay bằng vốn
tài trợ, uỷ thác của bên thứ ba mà bên thứ ba chịu rủi ro
|
|
|
|
Nợ Nhóm 3:
Trong đó, Nợ cho vay bằng vốn tài
trợ, uỷ thác của bên thứ ba mà bên thứ ba chịu rủi ro
|
|
|
|
Nợ Nhóm 4:
Trong đó, Nợ cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác của bên thứ
ba mà bên thứ ba chịu rủi ro
|
|
|
|
Nợ Nhóm 5:
Trong đó, Nợ cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác của bên thứ
ba mà bên thứ ba chịu rủi ro
|
|
|
0
|
Các cam kết ngoại bảng phân loại :
a)
Nhóm 1:
b)
Nhóm 2:
c)
Nhóm 3 :
d)
Nhóm 4:
e)
Nhóm 5:
|
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
|
|
|
Tỷ lệ nợ xấu (NPLs)(**)/Tổng
dư nợ(**)
|
|
1. Dự phòng cụ
thể còn thiếu (***):= Dự phòng cụ thể phải trích – Dự phòng cụ thể thực trích
2. Dự phòng
chung còn thiếu: = (0,75% - tỷ lệ trích dự phòng chung thực trích trong quý ) x
Tổng dư nợ, các khoản cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 4
Chú ý:
- Đối với khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, dự phòng cụ thể phải
trích là dự phòng cụ thể được trích theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
- ** Không
bao gồm các khoản cam kết ngoại bảng.
- *** Chỉ áp dụng đối với Ngân hàng thương mại Nhà nước.
......, ngày ..... tháng ...... năm 200.....
Người lập báo
cáo Người kiểm
soát Tổng giám đốc (Giám đốc) TCTD
(ghi rõ họ tên)
(ghi rõ họ
tên)
(ghi rõ họ tên)
Mẫu biểu số 2
TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BÁO CÁO
Quý
........ năm 200...
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Số tiền
|
1. Tổng số tiền dự phòng đã
trích từ quý trước :
2. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong quý:
3. Số tiền
dự phòng còn lại sau khi xử lý rủi ro tín dụng:
4. Số tiền
thu hồi được của các khoản nợ đã xử lý rủi ro tín dụng trong quý:
5. Tổng số tiền đã xử lý rủi
ro tín dụng nhưng chưa thu hồi được đến thời điểm báo cáo (số luỹ kế):
|
|
......., ngày ..... tháng ...... năm 200.....
Người
lập báo cáo
Người kiểm
soát Tổng giám đốc (Giám đốc)
TCTD
(ghi
rõ họ tên)
(ghi
rõ họ tên)
(ghi rõ
họ tên)