Quyết định 18/2006/QĐ-UBND-TG về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu | 18/2006/QĐ-UBND-TG |
Ngày ban hành | 21/04/2006 |
Ngày có hiệu lực | 01/05/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký | Nguyễn Văn Phòng |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG ******** |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** |
Số: 18 /2006/QĐ-UBND |
Mỹ Tho, ngày 21 tháng 4 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11/12/2001 của Chính phủ về điều kiện
kinh doanh vận tải bằng ôtô;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tỉnh Tiền Giang,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải; thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2006 /QĐ-UBND ngày 21 tháng
4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định việc quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Đối với các tuyến xe buýt liên tỉnh sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc Trung ương) có liên quan để thực hiện công tác quản lý.
Điều 2. Các tổ chức có đăng ký kinh doanh hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và được hưởng các ưu đãi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 3. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh để từng bước giảm lượng phương tiện xe 2 bánh lưu thông, hạn chế tai nạn và ùn tắc giao thông, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là trong các khu đô thị.
Các từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Tuyến xe buýt: là tuyến đường được xác định để vận tải hành khách bằng xe buýt từ một điểm này đến một điểm khác; có các trạm (điểm) dừng đón, trả khách và chạy xe theo biểu đồ vận hành. Trường hợp tuyến xe buýt liên tỉnh giáp ranh hoặc qua 2 tỉnh phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước địa phương có tuyến xe buýt đi qua.
2. Lộ trình hoạt động: là tuyến xe buýt được xác định cụ thể, có quy định điểm đi, điểm đến và các điểm dừng để xe buýt thực hiện trong mỗi chuyến xe.
3. Tuyến xe buýt thử nghiệm: là tuyến mới đưa vào hoạt động thử trong một thời gian, sau đó sẽ duy trì nếu hoạt động có hiệu quả, được áp dụng một số chính sách ưu đãi về tài chính trong thời gian nhất định.
4. Trạm dừng đón, trả khách: là nơi dừng xe để hành khách lên, xuống xe buýt theo lộ trình xe buýt.
5. Lịch trình chạy xe: là thời gian xác định cho một hành trình chạy xe, từ khi xuất phát đến khi kết thúc của một chuyến xe buýt, có quy định thời gian dừng lại tại các trạm để đón, trả khách.
6. Biểu đồ chạy xe: là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia trên cùng một tuyến xe buýt.
7. Sổ nhật trình chạy xe: là sổ để ghi chép hành trình theo từng chuyến trong ngày có xác nhận của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý tuyến tại điểm đầu và cuối tuyến hoặc đột xuất trên hành trình của tuyến.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG ******** |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** |
Số: 18 /2006/QĐ-UBND |
Mỹ Tho, ngày 21 tháng 4 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11/12/2001 của Chính phủ về điều kiện
kinh doanh vận tải bằng ôtô;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải; thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2006 /QĐ-UBND ngày 21 tháng
4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định việc quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Đối với các tuyến xe buýt liên tỉnh sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc Trung ương) có liên quan để thực hiện công tác quản lý.
Điều 2. Các tổ chức có đăng ký kinh doanh hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và được hưởng các ưu đãi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 3. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh để từng bước giảm lượng phương tiện xe 2 bánh lưu thông, hạn chế tai nạn và ùn tắc giao thông, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là trong các khu đô thị.
Các từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Tuyến xe buýt: là tuyến đường được xác định để vận tải hành khách bằng xe buýt từ một điểm này đến một điểm khác; có các trạm (điểm) dừng đón, trả khách và chạy xe theo biểu đồ vận hành. Trường hợp tuyến xe buýt liên tỉnh giáp ranh hoặc qua 2 tỉnh phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước địa phương có tuyến xe buýt đi qua.
2. Lộ trình hoạt động: là tuyến xe buýt được xác định cụ thể, có quy định điểm đi, điểm đến và các điểm dừng để xe buýt thực hiện trong mỗi chuyến xe.
3. Tuyến xe buýt thử nghiệm: là tuyến mới đưa vào hoạt động thử trong một thời gian, sau đó sẽ duy trì nếu hoạt động có hiệu quả, được áp dụng một số chính sách ưu đãi về tài chính trong thời gian nhất định.
4. Trạm dừng đón, trả khách: là nơi dừng xe để hành khách lên, xuống xe buýt theo lộ trình xe buýt.
5. Lịch trình chạy xe: là thời gian xác định cho một hành trình chạy xe, từ khi xuất phát đến khi kết thúc của một chuyến xe buýt, có quy định thời gian dừng lại tại các trạm để đón, trả khách.
6. Biểu đồ chạy xe: là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia trên cùng một tuyến xe buýt.
7. Sổ nhật trình chạy xe: là sổ để ghi chép hành trình theo từng chuyến trong ngày có xác nhận của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý tuyến tại điểm đầu và cuối tuyến hoặc đột xuất trên hành trình của tuyến.
8. Kết cấu hạ tầng xe buýt: bao gồm các bãi đỗ tại 2 đầu tuyến, trạm dừng, các biển báo và các thiết bị phụ trợ, văn phòng ban điều hành, các hệ thống thông tin liên lạc (nếu có) phục vụ cho việc vận tải xe buýt an toàn, hiệu quả.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XE BUÝT
1. Xây dựng quy hoạch mạng lưới luồng tuyến, quy hoạch cơ sở hạ tầng xe buýt.
2. Quyết định đầu tư, phê duyệt kết quả đấu thầu các dự án xe buýt theo quy định.
3. Quyết định giao cho các doanh nghiệp khai thác các tuyến xe buýt theo hình thức chỉ định, giao khoán tuyến hoặc quyết định chấp thuận cho doanh nghiệp khai thác thông qua đấu thầu.
4. Phê duyệt các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật đối với hoạt động xe buýt; các mức giá vé lượt đi và giá vé dài ngày, các chính sách miễn, giảm giá vé và mức bù giá, nguồn kinh phí bù giá cho hoạt động xe buýt (nếu có).
5. Ban hành những quy định về quản lý hoạt động xe buýt phù hợp với điều kiện địa phương.
6. Phê duyệt, công bố các ưu tiên trong lưu thông của xe buýt khi cần thiết.
7. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với hoạt động xe buýt.
1. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp, nội dung quản lý và các chính sách ưu đãi đối với các hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động và các phương án hoạt động xe buýt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Quyết định và điều chỉnh lộ trình mỗi tuyến xe buýt, về số lượng xe kể cả xe dự phòng cho mỗi tuyến xe buýt, về chủng loại phương tiện hoạt động trên từng tuyến.
4. Lập kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng xe buýt.
5. Quản lý và cấp phát sổ nhật trình, phù hiệu xe buýt cho doanh nghiệp tham gia.
6. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ có thời hạn hoặc tước quyền khai thác tuyến của doanh nghiệp xe buýt vi phạm những quy định hiện hành về hoạt động xe buýt.
7. Ban hành kế hoạch chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về hoạt động xe buýt cho lái phụ xe, nhân viên bán vé xe buýt.
8. Tổ chức, quản lý các trung tâm điều hành xe buýt.
9. Hướng dẫn các doanh nghiệp về các thủ tục đăng ký tham gia hoạt động xe buýt.
Điều 7. Trung tâm điều hành xe buýt
1. Trung tâm điều hành xe buýt là đơn vị trực tiếp quản lý điều hành vận tải khách bằng xe buýt, là bộ phận trực thuộc và được Sở Giao thông Vận tải thành lập và giao chức năng và nhiệm vụ thực hiện một số công việc quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Trung tâm điều hành xe buýt có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán theo hình thức đơn vị sự nghiệp có thu.
2. Tổ chức nhân sự của Trung tâm điều hành xe buýt gồm 01 giám đốc, không quá 02 phó giám đốc cùng với các nhân viên điều hành theo yêu cầu phát triển tuyến xe buýt.
Điều 8. Điều kiện doanh nghiệp hoạt động khai thác tuyến xe buýt
1. Doanh nghiệp đăng ký khai thác tuyến xe buýt trình phương án kinh doanh, điều kiện, năng lực hoạt động tại Sở Giao thông Vận tải để được tổ chức thẩm định.
2. Được cơ quan nhà nước chỉ định tham gia tuyến xe buýt hoặc trúng thầu tuyến xe buýt (nếu tổ chức đấu thầu tuyến).
Điều 9. Quy định đối với xe buýt
1. Tiêu chuẩn xe buýt
Phải là xe ôtô khách đủ điều kiện hoạt động quy định tại Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11/12/2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ôtô và các tiêu chuẩn do ngành giao thông vận tải quy định; tuyệt đối không được làm ba ga trên mui xe để hàng; phải có chuông (hoặc còi điện) báo hiệu lên xuống và có đủ tay vịn, dây nắm cho hành khách. Có bố trí ghế ưu tiên cho người tàn tật, người già yếu, phụ nữ có thai.
2. Xe buýt đang hoạt động phải mang theo các loại giấy theo quy định của Luật Giao thông đường bộ để đáp ứng cho công tác kiểm tra, kiểm soát; có gắn phù hiệu “Xe Buýt” trên kính phía trước và phía sau xe, có sổ nhật trình chạy xe được ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng để theo dõi hoạt động của xe.
Điều 10. Vé xe buýt gồm các loại vé như sau:
1. Loại vé hành khách đi trên ½ tuyến hoặc vé dưới ½ tuyến của từng lượt đi.
2. Loại vé đi dài ngày (từng đợt 15 đến 30 ngày) có giảm giá, gồm vé hành khách đi trên ½ tuyến hoặc vé dưới ½ tuyến của từng lượt đi.
3. Ngoài các loại vé nêu trên, còn có các loại vé phát hành cho các đối tượng ưu tiên.
4. Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các ngành liên quan và các doanh nghiệp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về các loại giá vé nêu tại Khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 11. Lái xe, nhân viên phục vụ
1. Lái xe phải có đủ điều kiện của người lái xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 53 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 61 Luật Giao thông đường bộ về vận chuyển hành khách bằng xe ôtô.
2. Nhân viên phục vụ phải có thái độ phục vụ ân cần, vui vẻ, lịch sự, bán vé đúng giá và đúng quy định đối tượng hành khách đi xe.
3. Lái xe và nhân viên khi làm việc phải đeo bảng tên và mặc đồng phục (trừ tuyến xe buýt thử nghiệm), phải hiểu biết về những quy định về vận tải khách, có trách nhiệm giải thích thông tin về tuyến, hướng dẫn và giúp đỡ hành khách lên xuống an toàn, ổn định chỗ ngồi cho hành khách, nhất là đối với người già, người tàn tật, trẻ em và phụ nữ có thai. Không được chuyên chở những vật phẩm, hàng hoá Nhà nước cấm lưu thông hoặc cấm chuyên chở trên phương tiện công cộng.
4. Lái xe và nhân viên phải được doanh nghiệp tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý và nghiệp vụ phục vụ vận tải theo chương trình được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt và cấp giấy chứng nhận (trừ tuyến xe buýt thử nghiệm).
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA HÀNH KHÁCH VÀ DOANH NGHIỆP
Điều 12. Quyền lợi của hành khách
1. Được mua vé xe đúng giá quy định, được thực hiện chế độ bảo hiểm thông qua giá vé theo quy định của Nhà nước.
2. Được mang theo 10kg hành lý xách tay không phải trả tiền cước. Trường hợp hành lý trên 10kg thì phải mua thêm vé cước hoặc diện tích chiếm chỗ tương đương 0,25m2 thì mua thêm bằng 01 vé.
3. Được cơ quan quản lý tuyến và doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt cung cấp các thông tin về hoạt động xe buýt.
4. Được yêu cầu bồi thường thiệt hại về người và hành lý mang theo nếu thiệt hại đó do lái xe, nhân viên phục vụ trên xe gây ra.
5. Được yêu cầu xử lý và công bố kết quả xử lý về các khiếu nại đối với những hành vi vi phạm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
6. Được góp ý về những ưu khuyết điểm trong quá trình đi xe buýt qua các kênh thông tin.
7. Trẻ em từ 11 tuổi trở xuống hoặc có chiều cao dưới 1,3 mét thì được miễn mua vé.
Điều 13. Nghĩa vụ của hành khách
1. Hành khách đi xe buýt phải mua vé và phải xuất trình vé khi có yêu cầu của nhân viên kiểm soát.
2. Hành khách đi xe phải chấp hành nội quy vận chuyển xe buýt, tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để đảm bảo trật tự trên xe. Trường hợp hành khách vi phạm nội quy, làm thiệt hại đến người khác đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật.
3. Hành khách đi trên xe phải giữ vệ sinh chung, không được mang lên xe những vật phẩm, hàng hoá Nhà nước cấm lưu thông hoặc cấm chuyên chở trên phương tiện công cộng.
Điều 14. Quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp:
1. Được thực hiện cơ chế tài chính do Nhà nước quy định; được hưởng các ưu đãi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; được hưởng chế độ bù giá (nếu có) theo phương án cụ thể được duyệt.
2. Tuân thủ Luật Giao thông đường bộ. Thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển khách bằng xe ôtô quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 61 và tại Khoản 1 Điều 66 Luật Giao thông đường bộ.
3. Thực hiện đúng hợp đồng khai thác tuyến xe buýt đã ký kết với cơ quan quản lý tuyến xe buýt.
4. Bảo đảm bố trí phương tiện, chủng loại và chất lượng hoạt động, trường hợp đột xuất có phương tiện hư hỏng không đảm bảo số lượng xe tham gia hoạt động thì doanh nghiệp phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý tuyến để xử lý kịp thời.
5. Chấp hành nghiêm sự điều phối của cơ quan quản lý tuyến xe buýt trong việc điều xe, điều chuyển hoạt động sang tuyến khác cho phù hợp với yêu cầu phục vụ chung của mạng lưới xe buýt, kể cả trong trường hợp đột xuất để xử lý sự cố.
6. Phổ biến và thường xuyên nhắc nhở lái xe, nhân viên phục vụ thực hiện đúng nội dung tại điều này, xử lý kịp thời lái xe, nhân viên phục vụ vi phạm theo Khoản 1,2,3 Điều 11 của Quy định này và Nội quy của doanh nghiệp.
7. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý tuyến đối với tất cả những hành vi vi phạm quy định này của lái xe và nhân viên phục vụ.
8. Thực hiện báo cáo đúng quy định theo yêu cầu của cơ quan quản lý tuyến xe buýt.
9. Phát hiện và báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý tuyến về tình trạng cơ sở hạ tầng tuyến, về tình hình an toàn trật tự trên tuyến.
10. Lập kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ phục vụ vận tải cho lái xe, nhân viên phục vụ, theo chương trình được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt và cấp giấy chứng nhận. Bảo đảm lái xe, nhân viên phục vụ của doanh nghiệp có đủ giấy chứng nhận đã được tập huấn.
11. Quản lý và sử dụng kinh phí bù giá (nếu có) của tỉnh đúng quy định, phối hợp với cơ quan quản lý tuyến xe buýt thực hiện quyết toán chi phí bù giá đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo quyết toán.
12. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt của mình theo quy định.
KẾT CẤU HẠ TẦNG PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG XE BUÝT
1. Hệ thống trạm dừng, nhà chờ biển báo cho hoạt động xe buýt phải được xây dựng, lắp đặt tại những địa điểm, vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành khách, có kiểu dáng, kích thước thiết kế phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
2. Đối với các trạm dừng không có nhà chờ (điểm dừng) có lắp biển “Trạm xe buýt”, nơi nào có điều kiện có dán thông báo biểu đồ chạy xe và sơ đồ tuyến xe buýt.
3. Đối với trạm dừng có nhà chờ phải thông tin về hành trình chạy xe, lịch trình chạy xe, các số điện thoại nóng và bản đồ hướng dẫn mạng lưới tuyến xe buýt.
4. Tại 2 đầu tuyến xe buýt và trạm dừng chuyển tiếp có bố trí nhân viên điều hành để hướng dẫn hành khách, kiểm tra, phối hợp hoạt động của xe buýt trên tuyến và thông tin liên lạc, tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của cơ quan quản lý tuyến.
Điều 16. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xe buýt
1. Việc đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ vận tải khách bằng xe buýt được thực hiện bằng phương thức kêu gọi vốn của các nhà đầu tư, của doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt, các nguồn vốn khác hoặc được ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng theo quy định pháp luật.
2. Việc quảng cáo trên các trạm dừng, nhà chờ và thân xe phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước.
3. Đơn vị đầu tư, quản lý kết cấu hạ tầng xe buýt có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan để xác định địa điểm, quy mô đảm bảo vẽ mỹ quan, an ninh trật tự, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý và tổ chức vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện trái với Quy định này hoặc có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Giao Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tổ chức triển khai và hướng dẫn chi tiết thực hiện quy định này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 20. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn phụ trách.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh các vấn đề mới sẽ bổ sung, sửa đổi Quy định này cho phù hợp. Việc bổ sung sửa đổi Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.