Quyết định 1797/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
Số hiệu | 1797/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 26/10/2010 |
Ngày có hiệu lực | 05/11/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Nguyễn Văn Thành |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1797/2010/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 26 tháng 10 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình ;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và
đánh giá đầu tư ;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 38/TT/SXD-GĐKT ngày
10/02/2010 và Tờ trình số 169/TT-SXD-GĐKT ngày 12/10/2010 của Sở Xây dựng; Báo
cáo thẩm định số 06/STP-VBQPPL ngày 08/02/2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1737/QĐ-UB ngày 17/9/2007 của Uỷ ban nhân thành phố về việc ban hành Quy định một số nội dung trong quản lý dự án xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1797/2010/QĐ-UBND ngày 26/10/2010 của Uỷ
ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; uỷ quyền, phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình; triển khai thực hiện dự án và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng, kể cả các dự án sử dụng vốn bằng nguồn thu để lại hoặc từ quỹ phát triển sự nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố.
Điều 2. Lập và phê duyệt chủ trương đầu tư.
1. Các Dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc nguồn vốn ngân sách thành phố (kể cả nguồn vốn ngân sách tham gia đầu tư theo các Quyết định số 1980/QĐ-UBND ngày 24/8/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất cho các Trường học và các cơ sở y tế bằng nguồn vốn tín dụng, ngân sách thành phố chi trả lãi vay; Quyết định số 1059/QĐ-UB ngày 26/5/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố về mức công trợ của ngân sách thành phố đối với các công trình xây dựng mới các Trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Quyết định số 2767/QĐ-UB ngày 12/11/2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; Quyết định số 616/QĐ-UB ngày 21/4/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố về mức công trợ ngân sách đối với Chương trình nạo vét kênh mương và các quyết định khác của Uỷ ban nhân dân thành phố quy định việc quản lý đầu tư xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước ; nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, vốn Chương trình mục tiêu) đều phải được Uỷ ban nhân dân thành phố đồng ý về chủ trương đầu tư và chủ đầu tư , trình tự như sau:
a) Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, Chương trình, kế hoạch 5 năm, nhu cầu đầu tư hàng năm, Thủ trưởng các ngành, các cấp, đơn vị quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch xin chủ trương đầu tư xây dựng công trình vào kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (nêu rõ sự cần thiết đầu tư ; sự phù hợp về quy hoạch; dự kiến quy mô dự án, tổng mức đầu tư , chủ đầu tư , cơ cấu nguồn vốn đầu tư ), gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư .
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp và đề xuất trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư và chủ đầu tư thông qua quyết định phân bổ kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư hàng năm (việc xác định chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 1 Thông tư số 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng) trên nguyên tắc cân đối ngành, lĩnh vực; khả năng bố trí vốn ngân sách chuẩn bị đầu tư và khả năng huy động vốn đầu tư để đảm bảo đủ vốn thực hiện cho các dự án theo quy định (có xét đến yếu tố tổng dư nợ vốn xây dựng cơ bản các công trình của cấp huyện và xã theo quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân thành phố trong từng thời kỳ).
Trường hợp công trình thuộc dự án phải thi tuyển, tuyển chọn hoặc thoả thuận phương án thiết kế kiến trúc quy hoạch thì được ghi rõ trong chủ trương đầu tư .
c) Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách và các nhu cầu đầu tư mua sắm, sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các ngành, bố trí nguồn vốn sự nghiệp cho các đơn vị dự toán và báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm theo Luật Ngân sách nhà nước .
d) Các dự án không có danh mục vốn trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư thì không được xem xét, thẩm định và phê duyệt. Trường hợp cần thiết do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1797/2010/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 26 tháng 10 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình ;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và
đánh giá đầu tư ;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 38/TT/SXD-GĐKT ngày
10/02/2010 và Tờ trình số 169/TT-SXD-GĐKT ngày 12/10/2010 của Sở Xây dựng; Báo
cáo thẩm định số 06/STP-VBQPPL ngày 08/02/2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1737/QĐ-UB ngày 17/9/2007 của Uỷ ban nhân thành phố về việc ban hành Quy định một số nội dung trong quản lý dự án xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1797/2010/QĐ-UBND ngày 26/10/2010 của Uỷ
ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; uỷ quyền, phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình; triển khai thực hiện dự án và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng, kể cả các dự án sử dụng vốn bằng nguồn thu để lại hoặc từ quỹ phát triển sự nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố.
Điều 2. Lập và phê duyệt chủ trương đầu tư.
1. Các Dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc nguồn vốn ngân sách thành phố (kể cả nguồn vốn ngân sách tham gia đầu tư theo các Quyết định số 1980/QĐ-UBND ngày 24/8/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất cho các Trường học và các cơ sở y tế bằng nguồn vốn tín dụng, ngân sách thành phố chi trả lãi vay; Quyết định số 1059/QĐ-UB ngày 26/5/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố về mức công trợ của ngân sách thành phố đối với các công trình xây dựng mới các Trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Quyết định số 2767/QĐ-UB ngày 12/11/2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; Quyết định số 616/QĐ-UB ngày 21/4/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố về mức công trợ ngân sách đối với Chương trình nạo vét kênh mương và các quyết định khác của Uỷ ban nhân dân thành phố quy định việc quản lý đầu tư xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước ; nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, vốn Chương trình mục tiêu) đều phải được Uỷ ban nhân dân thành phố đồng ý về chủ trương đầu tư và chủ đầu tư , trình tự như sau:
a) Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, Chương trình, kế hoạch 5 năm, nhu cầu đầu tư hàng năm, Thủ trưởng các ngành, các cấp, đơn vị quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch xin chủ trương đầu tư xây dựng công trình vào kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (nêu rõ sự cần thiết đầu tư ; sự phù hợp về quy hoạch; dự kiến quy mô dự án, tổng mức đầu tư , chủ đầu tư , cơ cấu nguồn vốn đầu tư ), gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư .
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp và đề xuất trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư và chủ đầu tư thông qua quyết định phân bổ kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư hàng năm (việc xác định chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 1 Thông tư số 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng) trên nguyên tắc cân đối ngành, lĩnh vực; khả năng bố trí vốn ngân sách chuẩn bị đầu tư và khả năng huy động vốn đầu tư để đảm bảo đủ vốn thực hiện cho các dự án theo quy định (có xét đến yếu tố tổng dư nợ vốn xây dựng cơ bản các công trình của cấp huyện và xã theo quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân thành phố trong từng thời kỳ).
Trường hợp công trình thuộc dự án phải thi tuyển, tuyển chọn hoặc thoả thuận phương án thiết kế kiến trúc quy hoạch thì được ghi rõ trong chủ trương đầu tư .
c) Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách và các nhu cầu đầu tư mua sắm, sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các ngành, bố trí nguồn vốn sự nghiệp cho các đơn vị dự toán và báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm theo Luật Ngân sách nhà nước .
d) Các dự án không có danh mục vốn trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư thì không được xem xét, thẩm định và phê duyệt. Trường hợp cần thiết do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Đối với các Dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo các Quyết định số 1980/QĐ-UBND ngày 24/8/2005; số 1059/QĐ-UB ngày 26/5/2005; số 2767/QĐ-UB ngày 12/11/2002 và số 616/QĐ-UB ngày 21/4/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố, gọi chung là các công trình thực hiện theo cơ chế "nhà nước và nhân dân cùng làm" được thực hiện theo cơ chế quy định tại các Quyết định nêu trên.
3. Các Dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc ngân sách quận, huyện (gọi chung là cấp huyện), xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư và chủ đầu tư trước khi lập dự án đầu tư , trình tự như sau:
a) Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình, kế hoạch 5 năm, nhu cầu đầu tư hàng năm, các phòng chuyên môn, địa phương, đơn vị quản lý, sử dụng công trình lập kế hoạch xin chủ trương đầu tư xây dựng công trình vào kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (nêu rõ sự cần thiết đầu tư ; sự phù hợp với quy hoạch; dự kiến quy mô dự án; tổng mức đầu tư , chủ đầu tư , cơ cấu nguồn vốn đầu tư ) gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện), bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý ngân sách (đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã).
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với các dự án thuộc thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện), bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý ngân sách (đối với các dự án thuộc thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã) tổng hợp, xem xét và đề xuất, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt chủ trương đầu tư , chủ đầu tư .
c) Các dự án đầu tư không có danh mục trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư thì không được xem xét, thẩm định và phê duyệt. Trường hợp thật cần thiết do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc ngân sách cấp huyện ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với các dự án thuộc ngân sách cấp xã) quyết định.
Điều 3. Quản lý đầu tư theo quy hoạch.
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng để báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng.
3. Đối với dự án đầu tư không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư báo cáo Sở chuyên ngành để báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố có văn bản gửi Bộ quản lý ngành hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố theo phân cấp xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tư ớng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch.
4. Thời gian xem xét, chấp thuận về quy hoạch ngành hoặc quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
a) Nội dung Dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và các quy định có liên quan.
b) Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 điều 35 Luật Xây dựng và các quy định có liên quan.
c) Thời gian lập dự án nhóm C không quá 6 tháng, nhóm B không quá 9 tháng, nhóm A không quá 12 tháng kể từ khi có quyết định giao vốn chuẩn bị đầu tư. Trường hợp thời gian lập dự án kéo dài hơn so với quy định, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo và được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.
d) Việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng và các quy định có liên quan;
e) Đối với với các công trình xây dựng có chiều cao từ 7 tầng trở lên và các công trình khác theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân thành phố, chủ đầu tư tổ chức lập phương án kiến trúc quy hoạch, trình Hội đồng Kiến trúc - quy hoạch thành phố thẩm định, báo cáo xin ý kiến thoả thuận của Uỷ ban nhân dân thành phố bằng văn bản trước khi lập Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Điều 5. Thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Hồ sơ trình thẩm định
a) Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm:
- Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh in trên khổ giấy A4 được đóng thành tập, có bìa và phần thiết kế bản vẽ thi công gấp theo khổ giấy A4;
- Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của chủ đầu tư , có ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Các văn bản pháp lý liên quan theo quy định tại mục b Khoản 1 Điều này.
b) Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
- Tờ trình đề nghị thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục số II Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh in trên khổ giấy A4 được đóng thành tập có bìa và phần hồ sơ thiết kế cơ sở gấp theo khổ A4;
- Các văn bản pháp lý có liên quan: Quyết định của người quyết định đầu tư về chủ trương đầu tư và chủ đầu tư ; Quyết định hoặc thông báo vốn chuẩn bị đầu tư ; các văn bản về chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất; các văn bản của các cơ quan liên quan về kiến trúc quy hoạch, quy hoạch ngành (văn bản chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành được duyệt); quy hoạch xây dựng; phòng chống cháy nổ; bảo vệ môi Trường; kết quả chỉ định thầu hoặc đấu thầu tư vấn lập dự án; kết quả khảo sát xây dựng; kết quả thi tuyển kiến trúc (nếu có), văn bản thoả thuận phương án kiến trúc quy hoạch (nếu có) của cấp có thẩm quyền; văn bản xác định tư cách pháp nhân, năng lực của các nhà thầu: tư vấn lập dự án, thiết kế cơ sở, khảo sát xây dựng;
- Kết quả thẩm tra tổng mức đầu tư .
2. Nội dung thẩm định:
a) Nội dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và các quy định có liên quan.
b) Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng và các quy định có liên quan;
c) Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ.
3. Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân thành phố;
b) Các Sở được Uỷ ban nhân dân thành phố ủy quyền quyết định đầu tư tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này có trách nhiệm giao cho một đơn vị chuyên môn trực thuộc làm đầu mối tổ chức thẩm định Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định trước khi quyết định đầu tư ;
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện là đầu mối tổ chức thẩm định các Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc được phân cấp quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
d) Bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý ngân sách thuộc Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn là đầu mối tổ chức thẩm định các Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn thẩm tra dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở cho việc thẩm định.
4. Tổ chức thẩm định:
a) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đầu mối thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan quản lý Ngành, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các cơ quan đơn vị khác có liên quan đến dự án để thẩm định Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Đối với Dự án đầu tư phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý nhà nước nêu tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này;
b) Giao chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thẩm tra tổng mức đầu tư và nộp kết quả về cơ quan đầu mối thẩm định dự án và các cơ quan cho ý kiến về thiết kế cơ sở để thẩm định tổng mức đầu tư ;
c) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án tổng hợp các nội dung thẩm định, ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan; nhận xét, đánh giá, yêu cầu chủ đầu tư hoàn chỉnh dự án, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt dự án.
Trường hợp hồ sơ dự án phải bổ sung hoàn chỉnh theo ý kiến của các cơ quan liên quan, chủ đầu tư phải hoàn chỉnh hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở và gửi cơ quan đầu mối thẩm định. Khi hồ sơ dự án đủ điều kiện theo quy định, cơ quan đầu mối lập Tờ trình phê duyệt và trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
d) Thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến về dự án kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu là: 05 ngày làm việc đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C; 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A.
Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý với nội dung dự án do cơ quan đầu mối thẩm định gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Uỷ ban nhân dân thành phố về lĩnh vực quản lý của mình.
5. Hồ sơ trình phê duyệt
a) Hồ sơ trình phê duyệt Dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ trình theo mẫu tại Phụ lục Quy định này;
- Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Ý kiến về thiết kế cơ sở của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
- Ý kiến về Dự án đầu tư của các cơ quan liên quan đến dự án.
b) Hồ sơ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm:
- Tờ trình phê duyệt Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư số 03/2009/TT-BXD;
- Hồ sơ trình
thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Ý kiến về Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của cơ quan quản lý ngành, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan liên quan đến dự án;
6. Thời gian thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a) Thời gian thẩm định Dự án đầu tư theo Khoản 7 Điều 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian chủ đầu tư bổ sung hoàn chỉnh dự án theo ý kiến của các cơ quan liên quan), như sau:
Đối với dự án nhóm A: không quá 40 ngày làm việc;
Đối với dự án nhóm B: không quá 30 ngày làm việc;
Đối với dự án nhóm C: không quá 20 ngày làm việc;
Trong đó thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến về dự án theo điểm d Khoản 4 Điều 5 Quy định này;
b) Thời gian thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 03/2009/TT-BXD là 15 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian chủ đầu tư bổ sung hoàn chỉnh dự án theo ý kiến của các cơ quan liên quan);
c) Thời gian xem xét phê duyệt Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của cấp có thẩm quyền, tính từ ngày nhận được đề nghị phê duyệt của cơ quan đầu mối thẩm định:
Đối với dự án nhóm A: không quá 10 ngày làm việc;
Đối với dự án nhóm B: không quá 08 ngày làm việc;
Đối với dự án nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: không quá 05 ngày làm việc;
Trường hợp đặc biệt, thời gian phê duyệt dự án có thể kéo dài nhưng không quá 12 ngày làm việc;
d) Trường hợp Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật chưa đủ điều kiện phê duyệt thì trong thời hạn 5 ngày làm việc đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự án nhóm C; 8 ngày làm việc với dự án nhóm B và 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trả hồ sơ dự án cho cơ quan đầu mối thẩm định, nêu rõ lý do không phê duyệt và yêu cầu giải trình bổ sung làm rõ (nếu có);
Việc thẩm định dự án sau khi bổ sung hoàn chỉnh theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này.
Điều 6. Thiết kế cơ sở công trình xây dựng
1. Các Sở Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm xem xét, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
a) Sở Công thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;
c) Sở Giao thông Vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
d) Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị; hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng trong khu kinh tế; dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng nhóm A dưới 20 tầng và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu.
Đối với dự án gồm nhiều loại công trình khác nhau, Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án, có trách nhiệm lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Trong Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có lắp đặt dây chuyền công nghệ thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở có thể lấy ý kiến của Sở Khoa học và Công nghệ về dây chuyền công nghệ lắp đặt trong dự án;
e) Đối với các dự án nhóm B, C do Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng quyết định đầu tư, nếu thuộc chuyên ngành được Nhà nước giao quản lý thì được tự xem xét thiết kế cơ sở, không phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu tại khoản 1 Điều này;
f) Đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước , nếu được Chính phủ giao quản lý nhà nước về lĩnh vực nào thì được tự xem xét thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực đó do mình quyết định đầu tư , không phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. Đối với dự án thuộc lĩnh vực khác do các Tập đoàn này quyết định đầu tư thì vẫn phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều này (ví dụ: dự án do Tập đoàn Điện lực quyết định đầu tư thì phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án xây dựng công trình dân dụng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật..vv.);
g) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Trường hợp cần thiết thì chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
2. Nội dung xem xét thiết kế cơ sở: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
Cơ quan xem xét thiết kế cơ sở có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản. Nội dung văn bản tham gia phải rõ ràng: nội dung đồng ý, nội dung không đồng ý, nội dung phải bổ sung hoàn chỉnh cụ thể, gửi cho cơ quan đầu mối thẩm định dự án để tổng hợp, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án;
Trường hợp thiết kế cơ sở chưa đủ điều kiện để phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện để cơ quan tham gia ý kiến thiết kế cơ sở xác nhận đủ điều kiện để xem xét phê duyệt dự án, gửi về cơ quan đầu mối thẩm định dự án.
3. Đối với các công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A: Thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương mình sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc Uỷ ban nhân dân cấp trên theo quy định của pháp luật;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền, phân cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng (bao gồm cả các dự án duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan đơn vị; các dự án sửa chữa, cải tạo nâng cấp nhà thuộc sở hữu nhà nước sử dụng vốn từ tiền thuê nhà) cho Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân quận, huyện theo lĩnh vực quản lý Nhà nước , phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Điều chỉnh Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009, Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác.
2. Khi điều chỉnh Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại. Trình tự thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư lập Tờ trình gửi người quyết định đầu tư xin chủ trương điều chỉnh dự án, trong đó nêu khái quát về dự án (tên dự án, chủ đầu tư , địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư , tiến độ thực hiện, nguồn vốn), lý do điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư điều chỉnh, nguồn vốn, tiến độ thực hiện.
b) Người quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra các dự án đầu tư khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu, vượt tổng mức đầu tư từ 30% trở lên.
c) Sau khi người quyết định đầu tư chấp thuận về chủ trương điều chỉnh dự án đầu tư , chủ đầu tư tổ chức lập dự án điều chỉnh và trình cơ quan đầu mối thẩm định, trình người quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định.
d) Hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm:
- Tờ trình thẩm định điều chỉnh dự án, nêu rõ những nội dung đề nghị điều chỉnh chủ yếu, sự thay đổi so với dự án được duyệt;
- Phần thuyết minh điều chỉnh dự án, với nội dung chủ yếu gồm: Nội dung của dự án được duyệt; tình hình triển khai thực hiện dự án; lý do điều chỉnh, chủ trương cho phép điều chỉnh của cấp có thẩm quyền đối với từng nội dung điều chỉnh; giải pháp thực hiện các nội dung điều chỉnh; tổng hợp các nội dung điều chỉnh chủ yếu; sự thay đổi so với dự án được duyệt;
- Phần hồ sơ thiết kế cơ sở (đối với hồ sơ điều chỉnh Dự án đầu tư ) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) các hạng mục điều chỉnh, bổ sung;
- Văn bản chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án của người quyết định đầu tư ;
- Kết quả thẩm tra tổng mức đầu tư điều chỉnh (đối với hồ sơ điều chỉnh Dự án đầu tư ) hoặc kết quả thẩm định điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công và dự toán (đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
- Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư ;
- Báo cáo kiểm tra dự án đầu tư của cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư trong Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu, vượt tổng mức đầu tư từ 30% trở lên;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư , các văn bản liên quan trong quá trình triển khai dự án;
- Trường hợp điều chỉnh dự án không phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phải lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này.
đ) Cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này.
3. Đối với các Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền quyết định đầu tư cho các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này, sau khi điều chỉnh dự án có tổng mức đầu tư vượt mức vốn được uỷ quyền từ 30% trở lên, cơ quan được uỷ quyền quyết định đầu tư phải báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xin chủ trương cho phép điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố phố xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng mức đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan được uỷ quyền quyết định đầu tư và hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư của chủ đầu tư .
Sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng mức đầu tư , cơ quan được uỷ quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh Dự án đầu tư , Báo cáo kinh - tế kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định.
4. Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đối với các dự án thuộc đối tư ợng phải giám sát, đánh giá đầu tư nhưng chưa thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
5. Thời gian thẩm định, phê duyệt điều chỉnh Dự án đầu tư , Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện như quy định tại Khoản 6 Điều 5 Quy định này.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình theo quy định tại điều 18 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009, Điều 10 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và gửi các quyết định phê duyệt đến người quyết định đầu tư , cơ quan có ý kiến về thiết kế cơ sở trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt để theo dõi, kiểm tra.
Điều 10. Giấy phép xây dựng công trình
1. Việc cấp Giấy phép xây dựng công trình thực hiện theo các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng và các văn bản khác có liên quan.
2. Đối với các công trình thuộc diện được miễn cấp Giấy phép xây dựng thì ý kiến về thiết kế cơ sở của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, ý kiến về Dự án đầu tư của các cơ quan liên quan và Dự án đầu tư được phê duyệt là căn cứ để kiểm tra, giám sát quá trình thi công, xử lý các vi phạm trong hoạt động xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi thông báo ngày khởi công kèm các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt cắt móng, mặt đứng chính công trình cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xây dựng công trình để quản lý, theo dõi, kiểm tra.
3. Khi cấp Giấy phép xây dựng công trình, trong Trường hợp cần thiết cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có thể kiểm tra hồ sơ khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình; kiểm tra điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; chỉ cấp Giấy phép xây dựng công trình khi hồ sơ khảo sát, thiết kế xây dựng công trình tuân thủ theo các quy định của pháp luật xây dựng và do các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện, năng lực thực hiện theo quy định.
Đối với các công trình xây chen trong điều kiện phức tạp, công trình có tầng hầm, công trình cao tầng, công trình điều chỉnh xây cơi thêm tầng, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có thể yêu cầu chủ đầu tư thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, thẩm tra biện pháp thi công làm cơ sở cấp Giấy phép xây dựng.
4. Khi cần làm rõ thông tin để phục vụ việc cấp Giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép có thể lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan.
5. Các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng được thực hiện thông qua việc cấp Giấy phép xây dựng.
Việc triển khai công tác đấu thầu thực hiện theo các quy định của Luật Đấu thầu; Luật Xây dựng; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 12. Phá dỡ công trình xây dựng.
Việc phá dỡ công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 83, Điều 84, Điều 85 và Điều 86 Luật Nhà ở; Điều 32 Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 10 Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ xây dựng và các quy định khác có liên quan.
Điều 13. Quản lý chi phí, chất lượng công trình xây dựng.
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ; Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng và các quy định khác có liên quan. Việc khảo sát, công bố giá thực hiện như sau:
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan thực hiện việc công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn thành phố theo quy định hiện hành của Nhà nước ;
- Hàng tháng, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm tổ chức khảo sát giá vật liệu xây dựng tại nơi bán (chưa có thuế giá trị gia tăng) kèm theo báo giá bán sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng và cước phí vận chuyển, bốc xếp của tất cả các tổ chức, cá nhân đăng ký sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng trên địa bàn quận, huyện; gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 hàng tháng để Sở Xây dựng thẩm định và công bố giá vật liệu xây dựng theo quy định.
2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Quyết định số 533/2010/QĐ-UB ngày 06/4/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố và các quy định khác có liên quan.
3. Quản lý tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi Trường xây dựng thực hiện theo các Điều 28, Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
Điều 14. Thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
1. Quản lý, thanh toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ; Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ; Thông tư số 88/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009, Thông tư 209/2009/TT-BTC ngày 05/11/2009; Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007; Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 sửa đổi bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và các quy định có liên quan.
2. Việc thanh toán vốn đầu tư phải bảo đảm đúng tiến độ, trong phạm vi tổng mức đầu tư , dự toán công trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt, theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và thẩm tra quyết toán công trình phải đúng các quy định về quản lý vốn đầu tư . Nghiêm cấm việc ứng trước vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với các dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ Trường hợp được cấp quyết định đầu tư cho phép). Đối với các dự án đã được phê duyệt và bố trí vốn nhưng chậm khởi công xây dựng thì phải điều chuyển vốn cho các dự án khác theo quy định.
3. Hàng quý, các chủ đầu tư và các Ban Quản lý dự án phải gửi báo cáo tình hình thực hiện dự án, việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán công trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư , Sở Tài chính, Chi cục thống kê để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và các Bộ, Ngành trung ương theo quy định. Riêng công trình trọng điểm, thời gian báo cáo là hàng tháng.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt, chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng, có báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư sau khi thực hiện dự án. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư .
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước từ 30% tổng mức đầu tư trở lên thì phải được giám sát, đánh giá toàn bộ quá trình đầu tư theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt.
2. Nội dung giám sát, đánh giá và việc tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát đánh giá đầu tư và các quy định khác có liên quan.
3. Uỷ ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của thành phố, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư hàng năm, chịu trách nhiệm tổng hợp việc thực hiện các nhiệm vụ về công tác giám sát, đánh giá đầu tư ; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các ngành, các cấp; đánh giá tổng thể việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư của các ngành, các cấp, các chủ đầu tư và tổng hợp định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố; tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư các dự án do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư;
b) Các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp và giám sát, đánh giá đầu tư các dự án được uỷ quyền, phân cấp quyết định đầu tư hoặc thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư ; định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư ;
c) Chủ đầu tư : Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố, cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp về việc thực hiện các nhiệm vụ quy định về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng các báo cáo và về các hậu quả do không tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư hoặc không báo cáo theo quy định; định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và cơ quan đầu mối giám sát, đánh giá đầu tư .
Điều 16. Giám sát của cộng đồng
Các cơ quan, tổ chức và chủ đầu tư các dự án tham gia hoạt động đầu tư xây dựng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quyết định số 80/2005/QĐ -TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tư ớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH& ĐT-UBMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tư ớng Chính phủ.
1. Trong quá trình triển khai dự án, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả các công việc đã giao cho Ban quản lý dự án thực hiện, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả đầu tư của dự án.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, cơ quan có thẩm quyền chỉ phê duyệt, giải quyết thủ tục hành chính khi có hồ sơ kiểm điểm trách nhiệm, xử lý vi phạm của chủ đầu tư , cấp trên chủ đầu tư đối với cá nhân, đơn vị vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cơ quan, cá nhân liên quan trong hoạt động đầu tư xây dựng công trình phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Trường hợp vi phạm phải được xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công nội bộ, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại Quy định này.
Các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố phải công bố công khai quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với từng loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp ngân sách theo quy định của Nhà nước và thành phố và các nội dung quy định tại Quy định này.
3. Giám đốc các Sở, Ngành có trách nhiệm:
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở, Ngành liên quan nghiên cứu rà soát, sửa đổi, bổ sung trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về chế độ trách nhiệm của tổ chức, người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
Kiểm tra, rà soát chức năng, nhiệm vụ, mô hình Ban Quản lý dự án thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố; Uỷ ban nhân dân quận, huyện ; Sở, Ngành để điều chỉnh cho phù hợp quy định của Nhà nước và thành phố.
Phối hợp các Sở, Ngành liên quan nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân thành phố các hình thức khen thưởng để động viên kịp thời các đơn vị triển khai thực hiện tốt các quy định tại Quy định này;
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước , thành phố trong công tác lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng, bảo hành, bảo trì công trình; tổ chức kiểm tra điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng định kỳ, đột xuất theo quy định.
Hướng dẫn chế độ, chính sách về quản lý kiến trúc, quy hoạch, quản lý kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng cơ bản để thống nhất thực hiện theo quy định;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nội dung về quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch chuẩn bị đầu tư , kế hoạch đầu tư , thẩm định dự án, đấu thầu, giám sát đánh giá đầu tư , giám sát của cộng đồng; thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước và thành phố trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư , lập, thẩm định dự án đầu tư , đấu thầu, kết quả thực hiện đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư , tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố theo quy định;
d) Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc quản lý thanh quyết toán kinh phí đầu tư ; hướng dẫn, kiểm tra việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư . Chủ trì tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, hạng mục, gói thầu hoàn thành theo quy định.
Chỉ thực hiện việc thanh quyết toán công trình xây dựng khi chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các thủ tục về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư ; tuân thủ các quy định về hoàn công, nghiệm thu, quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định hiện hành khác;
e) Các Sở, Ngành, cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân thành phố giao có liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm rà soát, phân công nội bộ, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền, trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân thành phố;
f) Thanh tra thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra theo quy định, phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân giám sát việc thực hiện công khai công tác kế hoạch và đầu tư xây dựng theo quy định; phát hiện và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc thực hiện các dự án đầu tư .
Điều 19. Xử lý các công việc chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình (bao gồm cả các dự án sử dụng vốn ODA) được phê duyệt trước ngày 05/3/2005 (ngày Nghị định 16/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì không phải trình duyệt lại dự án. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán do các Ngành, các cấp thực hiện theo các quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành). Các nội dung công việc còn lại thực hiện theo Quy định này.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt sau ngày 05/3/2005 và trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải trình duyệt lại dự án. Các nội dung công việc còn lại thực hiện theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu cơ quan Nhà nước thẩm quyền cấp trên có văn bản với nội dung khác với nội dung quy định tại Quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên;
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc khác, các cơ quan hành chính Nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Xây dựng kịp thời tổng hợp, đề xuất, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1797 /2010/QĐ-UBND 26 /10/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố).
TÊN
ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: |
|
(Tên dự án)…………………………………
Kính gửi: ...........( Người có thẩm quyền quyết định đầu tư )
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 16/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ .................(pháp lý khác có liên quan);
Sau khi thẩm định, .........(tên đơn vị đầu mối thẩm định dự án) báo cáo kết quả
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.....…như sau:
I. Tóm tắt
những nội dung chủ yếu của dự án đầu tư trình thẩm định:
1. Tên dự án;
2.Tên chủ đầu tư ;
3. Mục tiêu đầu tư ;
4. Nội dung và quy mô đầu tư ;
5. Địa điểm xây dựng;
6. Diện tích sử dụng đất;
7. Loại, cấp công trình;
8. Thiết bị công nghệ (nếu có);
9. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
10. Tổng mức đầu tư của dự án:
Trong đó: - Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- Chi phí khác;
- Chi phí dự phòng.
11. Nguồn vốn đầu tư ;
12. Hình thức quản lý dự án;
13. Thời gian thực hiện dự án;
14. Các nội dung khác.
II. Tóm tắt
ý kiến các cơ quan đơn vị liên quan:
III. Nhận
xét, đánh giá về nội dung dự án:
1. Các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án:
1.1. Sự cần thiết đầu tư ;
1.2. Quy mô đầu tư ;
1.3. Thời gian, tiến độ thực hiện dự án;
1.4. Tổng mức đầu tư ;
1.5. Hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.
2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án:
2.1. Sự phù hợp với quy hoạch;
2.2. Nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có);
2.3. Khả năng giải phóng mặt bằng;
2.4. Khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án;
2.5. Kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư ;
2.6. Khả năng hoàn trả vốn vay (nếu có);
2.7. Giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi Trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
IV. Kết luận:
1. Đề nghị phê duyệt hay không phê duyệt dự án
2. Những kiến nghị:
Nơi nhận: |
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI |