ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2017/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 19 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THỰC
HIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐƯỢC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
08/2017/QĐ-UBND NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2017 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư công;
Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung
về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2976/TTr-SXD ngày 07 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định về phân cấp thực hiện
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được ban hành kèm theo Quyết định số
08/2017/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận,
cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm a
Khoản 1, Điểm a, Điểm c Khoản 2, Điểm a Khoản 4 và bổ sung Điểm d Khoản 1, Điểm
d Khoản 2, Khoản 6 vào Điều 6 như sau:
“1. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
nhà nước:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì thẩm định
các dự án nhóm B, nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được
đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh trừ các dự án sau đây: Dự án
do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án nhóm A; các dự án nhóm B, nhóm C (trừ các dự
án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan ở Trung ương) quyết định đầu tư; dự
án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên và các Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật do phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện thẩm định;
d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định
đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định đối với các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do các bộ, cơ quan ở Trung ương quyết định đầu tư
trừ các dự án có công trình cấp I trở lên. Kết quả thẩm định phải được gửi đến
cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để theo
dõi, quản lý theo quy định;
Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc người quyết
định đầu tư không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định thì yêu cầu chủ đầu
tư trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên
ngành hoặc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành nơi thực hiện đầu tư xây dựng dự
án.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì thẩm định
Thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án nhóm B, nhóm C; chủ
trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế
công nghệ) đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh trừ các dự án sau đây: Dự án do Thủ
tướng Chính phủ giao, dự án nhóm A; dự án nhóm B, dự án nhóm C do các cơ quan ở
Trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập (sau đây gọi chung là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước)
hoặc tổng công ty trực thuộc bộ quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên và các dự án thuộc Điểm b Khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định
đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định thiết kế công
nghệ (nếu có) và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, tổng hợp kết
quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu
về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục
công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận
hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng; phân công
như sau:
- Đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đầu tư là Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư là Phòng Tài chính và Kế hoạch cấp huyện;
d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định
đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014 đối với các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng do các bộ, cơ quan ở trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước quyết định đầu tư, trừ các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng có công trình cấp I. Kết quả thẩm định phải được gửi đến cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, quản
lý theo quy định.
Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc người quyết
định đầu tư không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định thì yêu cầu chủ đầu
tư trình thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng tại cơ quan
chuyên môn thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành hoặc Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành nơi đầu tư xây dựng dự án.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn
khác:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế hai bước, ba bước), thiết kế bản vẽ
thi công (trường hợp thiết kế một bước) đối với các loại: Dự án đầu tư xây dựng
công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75 m; dự án đầu tư
xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi
trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ phần thiết kế công nghệ).
6. Ngoài các dự án được phân cấp thẩm định theo
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này; Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện được thẩm định đối với các dự án khác khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ủy quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a
Khoản 1, Điểm a, Điểm c Khoản 2 và Khoản 3 Điều 10 như sau:
“1. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nước:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì thẩm định
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước) của công trình nhà ở
có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình từ cấp II trở xuống
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh trừ các công trình do Bộ
Xây dựng, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định.
2. Đối với các công trình sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì thẩm định thiết kế
kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước) của công trình nhà ở có quy
mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình từ cấp II trở xuống được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh trừ các công trình do Bộ Xây dựng
và các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định và các công trình
do Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì
thẩm định.
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức thẩm định phần thiết kế,
dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy định tại các Điểm a,
b Khoản này.
3. Đối với các công trình sử dụng vốn khác:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì thẩm định thiết
kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp
thiết kế 2 bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không
quá 75 m; công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, III được xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh trừ các công trình do Bộ Xây dựng và các Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định.
b) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức thẩm định phần thiết kế,
dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy định tại các Điểm a
Khoản này”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điểm e
Khoản 1 Điều 15 như sau:
“e) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có
tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thì đơn vị được người quyết định đầu tư giao
làm chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc
có đủ điều kiện, năng lực để trực tiếp quản lý dự án, trường hợp không đủ điều
kiện thực hiện, chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực
theo quy định để thực hiện.”
4. Bãi bỏ quy định sau:
Quy định tại Khoản 9 Điều 17 Quy định về phân cấp
thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng
vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được ban hành kèm theo Quyết định số
08/2017/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh.
Điều 2. Xử lý chuyển tiếp
Đối với các dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự
toán xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án đã trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, thì tiếp tục được
thực hiện theo Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình đối với các công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2017
của UBND tỉnh; việc điều chỉnh dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình của
các dự án này nếu được thực hiện sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành và
tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2017.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
và thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|