Quyết định 1795/2005/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu | 1795/2005/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/05/2005 |
Ngày có hiệu lực | 15/05/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Người ký | Bùi Thanh Quyến |
Lĩnh vực | Bất động sản,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1795/2005/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 05 tháng 05 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tại phiên họp ngày 28/4/2005;
Xét đề nghị của sở Tài chính tại tờ trình số 778/TT-TC-QLGCS ngày 28/4/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ BỒI THƯỞNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/2005/QĐ-UBND ngày 05/5/2005 của UBND tỉnh
Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này cụ thể hoá một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) thống nhất áp dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Các nội dung khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này.
b. Không chi trả bồi thường và bố trí tái định cư cho:
- Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1795/2005/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 05 tháng 05 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tại phiên họp ngày 28/4/2005;
Xét đề nghị của sở Tài chính tại tờ trình số 778/TT-TC-QLGCS ngày 28/4/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ BỒI THƯỞNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/2005/QĐ-UBND ngày 05/5/2005 của UBND tỉnh
Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này cụ thể hoá một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) thống nhất áp dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Các nội dung khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này.
b. Không chi trả bồi thường và bố trí tái định cư cho:
- Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi.
- Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết.
- Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
c. UBND tỉnh khuyến khích người có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản thuộc phạm vi Nhà nước thu hồi đất mà người bị thu hồi đất được hưởng lợi do việc đầu tư các công trình mang lại.
Điều 2. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương có nghĩa vụ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức trừ cụ thể được quy định tại Nghị định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định của Chính phủ về thu tiền thuê đất.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào tỉnh Hải Dương được nhà nước giao đất, cho thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do ngân sách tỉnh chi trả.
1. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
2. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất để ổn định sản xuất, ổn định đời sống và đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, di dời đến địa điểm mới.
4. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
5. Người bị thu hồi đất là tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất.
6. Đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất trồng cỏ vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng); đất nuôi trồng thuỷ sản; đất nông nghiệp khác.
7. Đất phi nông nghiệp bao gồm: đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, từ đường, nhà thờ họ; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
8. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm: tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền); các khoản chi phí san lấp, cải tạo đất hoặc chi phí đào ao nuôi trồng thuỷ sản theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất.
9. Thời gian sử dụng đất còn lại là thời hạn giao đất, cho thuê đất ghi trong quyết định hoặc hợp đồng giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trừ đi thời gian đã sử dụng đất tính đến thời điểm Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy định này thì được bồi thường.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng hợp pháp vào mục đích nào theo quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất có cùng mục đích sử dụng.
3. Tùy từng trường hợp cụ thể và tình hình thực tế quỹ đất nông nghiệp tại các địa phương trong tỉnh, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét, lập phương án bồi thường bằng việc giao đất nông nghiệp cho người bị thu hồi đất nông nghiệp (nếu người bị thu hồi đất có nhu cầu) trình UBND tỉnh phê duyệt, nhưng mức giao đất mới không vượt quá diện tích đất thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Trường hợp có chênh lệch về diện tích, hạng đất, loại đất thì giá trị phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
4. Trường hợp người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, nếu có nhu cầu thì được xem xét bồi thường bằng giao đất ở mới hoặc nhà ở tại khu tái định cư (nếu có), nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
5. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước theo quy định của pháp luật (bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi, tiền thu từ xử lý phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai) thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
6. Hạng đất tính bồi thường đối với đất nông nghiệp là hạng đất thực tế tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp lập trong sổ bộ thuế được UBND xã, phường, thị trấn và Chi cục thuế các huyện, thành phố xác nhận.
7. Diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ là diện tích đất được xác định trên thực địa-thực tế đo đạc diện tích tại thời điểm thu hồi của từng người sử dụng đất.
8. Việc bồi thường, hỗ trợ phải căn cứ vào mục đích sử dụng hợp pháp của từng thửa đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ vị trí, diện tích và mục đích sử dụng của từng loại đất thì phải được UBND huyện, thành phố xác nhận theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và hướng dẫn của sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Điều kiện để được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
đ. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
e. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn ở miền núi, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không phân biệt người sử dụng đất đó là người sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hay là người sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã (Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b. Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về hồ sơ và thủ tục xác định các điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh quyết định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
a. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì được bồi thường.
b. Các khoản chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh thì không được bồi thường, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại. Chi phí đầu tư vào đất tính trên 1m2 đất bị thu hồi trong trường hợp này làm cơ sở để tính hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định như sau:
- Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà người sử dụng đất đã chi phí đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng và nằm trong quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng giao thầu hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền:
+ San lấp, cải tạo ao để lập vườn trồng cây lâu năm hoặc cây hàng năm thì chi phí đầu tư vào đất được tính không vượt quá 1,0 lần mức bồi thường đối với đất nông nghiệp cùng hạng, loại quy định tại thửa đất đó.
+ San lấp, cải tạo ruộng 1 vụ lúa để lập vườn trồng cây lâu năm hoặc trồng cây hàng năm (2 vụ lúa và vụ màu) thì chi phí đầu tư vào đất được tính không vượt quá 0,5 lần mức bồi thường đối với đất nông nghiệp cùng hạng, loại quy định tại thửa đất đó.
+ Đào ao, cải tạo ao để nuôi trồng thuỷ sản từ đất thùng vũng thì chi phí đầu tư vào đất được tính không vượt quá đơn giá của 1,0m3 đắp bờ, đào ao theo quy định của UBND tỉnh.
+ Đào ao, cải tạo ao để nuôi trồng thuỷ sản từ đất 1 vụ lúa thì chi phí đầu tư vào đất được tính không vượt quá đơn giá của 1,5m3 đắp bờ, đào ao theo quy định của UBND tỉnh.
+ Đào ao, cải tạo ao để nuôi trồng thuỷ sản từ đất 2 vụ lúa thì chi phí đầu tư vào đất được tính không vượt quá đơn giá của 2,0m3 đắp bờ, đào ao theo quy định của UBND tỉnh.
- Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp mà người sử dụng đất đã chi phí đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng thì chi phí san lấp, cải tạo đất được tính trên 1m2 đất bị thu hồi căn cứ vào hiện trạng đất khi được giao, được thuê và khối lượng san lấp, cải tạo đất cụ thể do UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận, nhưng không vượt quá đơn giá của 3,0 m3 cát san lấp theo quy định của UBND tỉnh và không quá 50.000 đồng/m2.
- Trường hợp người sử dụng đất đã tự chi phí đầu tư vào đất để sử dụng nhưng không theo mục đích được phép sử dụng hoặc ngoài quyết định giao đất, ngoài hợp đồng thuê đất, ngoài hợp đồng giao thầu hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền, thì chi phí đầu tư vào đất còn lại được hỗ trợ tối đa bằng 70% mức hỗ trợ nêu tại điểm b khoản 2 Điều này.
c. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí cải tạo đất;
Điều 7. Xử lý một số trường hợp bồi thường cụ thể về đất
1. Bồi thường đối với đất nông nghiệp:
a. Người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì bị xử lý vi phạm theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp.
b. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
- Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường, hỗ trợ về đất.
- Các trường hợp còn lại thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
d. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán hoặc nhận đấu thầu đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công điền của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
đ. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi và không vượt quá 2 lần hạn mức giao đất ở mới tại khu tái định cư do UBND tỉnh quy định.
Hạn mức giao đất ở mới và giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do UBND tỉnh quy định.
3. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp nhưng không phải là đất ở:
a. Người được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì bị xử lý vi phạm theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và chỉ được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
b. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
c. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã giao khoán, đấu thầu, cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
d. Tổ chức đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
đ. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
e. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
f. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước tạm giao đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng để quản lý và sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường, hỗ trợ về đất, chi phí đầu tư vào đất và tài sản trên đất.
4. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất theo nguyên tắc người được bồi thường trực tiếp nhận tiền bồi thường và tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
5. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn:
a. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
b. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất như sau:
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất;
- Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế.
Mức bồi thường cụ thể đối với từng trường hợp do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố lập phương án đề nghị sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
6. Khi Nhà nước thu hồi phần diện tích đất tiếp giáp với mặt đường, phố đối với thửa đất phi nông nghiệp mà có chiều sâu lớn để mở rộng đường mà phần diện tích đất còn lại sau khi thu hồi vẫn tiếp giáp với mặt đường thì được bồi thường như sau:
a. Nếu chiều sâu của thửa đất còn lại sau khi thu hồi (tính từ mép chỉ giới đường giao thông đã được mở rộng sau khi thu hồi đất) lớn hơn 20 mét thì phần diện tích đất bị thu hồi được tính bồi thường theo đơn giá đất của các vị trí phía trong (vị trí 2, 3, 4, 5 theo quy định về việc phân vị trí đất làm cơ sở tính giá đất của UBND tỉnh) tương ứng với chiều sâu của phần diện tích đất đã thu hồi.
b. Nếu chiều sâu của thửa đất còn lại sau khi thu hồi (tính từ mép chỉ giới đường giao thông đã được mở rộng sau khi thu hồi đất) nhỏ hơn hoặc bằng 20 mét thì phần diện tích đất bị thu hồi được tính bồi thường như sau:
- Phần diện tích đất bị thu hồi có chiều sâu chênh lệch từ 20 mét trừ đi chiều sâu của thửa đất còn lại được tính bồi thường theo đơn giá đất của vị trí đất tiếp giáp với mặt đường, phố;
- Phần diện tích đất bị thu hồi có chiều sâu còn lại (sau khi đã tính bồi thường theo quy định nêu trên) được tính bồi thường theo các vị trí phía trong (vị trí 2, 3, 4, 5 theo quy định về việc phân vị trí đất làm cơ sở tính giá đất của UBND tỉnh) tương ứng với chiều sâu của phần diện tích đất còn lại đã thu hồi này.
Điều 8. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có thời hạn
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và nước ngoài đang sử dụng đất hợp pháp bị Nhà nước thu hồi có thời hạn (đất mượn để thi công công trình, lấy đất đắp đê...), hết thời hạn thu hồi đất giao trả lại cho người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ theo quy định sau đây:
1. Đối với tài sản vật kiến trúc bị phá dỡ thì bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Chương III của Quy định này;
2. Đối với cây trồng, vật nuôi trên đất thì bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 9, Điều 13 Chương III của Quy định này.
3. Đối với đất đai thì được bồi thường theo thời hạn thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo đơn giá bồi thường đất thu hồi tạm thời do sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất có thời hạn mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà theo quy định tại Điều 15 Chương IV của Quy định này.
5. Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất có thời hạn thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại Điều 14 Chương III của Quy định này;
Điều 9. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất đủ điều kiện được bồi thường về đất quy định tại Chương III của Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không đủ điều kiện được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản theo quy định tại Chương III của Quy định này.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày có hiệu lực thi hành của Luật Đất đai năm 2003) mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường (bao gồm cả cây trồng, vật nuôi trên đất).
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiết hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt theo dự toán, thiết kế được cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt;
7. Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật khi thu hồi đất mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
Điều 10. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải phá dỡ, di chuyển được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương làm cơ sở tính bồi thường do sở Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình |
= |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
+ |
10% giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
Nhưng mức bồi thường nhà, công trình tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại do UBND tỉnh quy định.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND tỉnh quy định.
Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng của nhà, công trình làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ do sở Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định.
3. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tính theo đơn giá xây dựng cơ bản do UBND tỉnh ban hành.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
Trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
Trường hợp việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác trong cùng một thửa đất mà những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu hoặc phải phá dỡ thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố kiểm tra, xác minh lập phương án đề nghị sở Tài chính, sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh xem xét bồi thường cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 11. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình khác xây dựng trên đất
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 5 của Quy định này thì được bồi thường.
2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định Điều 5 của Quy định này, nếu xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì được bồi thường theo Quy định này; Nếu xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không được bồi thường, chỉ được hỗ trợ tối đa bằng 70% mức bồi thường theo Quy định này.
b. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường theo Quy định này;
c. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 của Quy định này, khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt, UBND tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đề nghị của sở Tài chính và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố nơi có đất bị thu hồi.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 của Quy định này, khi xây dựng đã được cơ quan xây dựng nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và phải tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 12. Bồi thường về đi chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể do sở Tài chính trình UBND tỉnh quy định cho phù hợp với tập quán từng địa phương.
Điều 13. Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản)
1. Đối với cây trồng:
a. Nguyên tắc bồi thường đối với từng loại cây trồng như sau:
- Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó.
- Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất). Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:
+ Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.
+ Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bằng giá bán cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm trên thị trường địa phương trừ đi giá trị có thể bán thu hồi được.
+ Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa, cây lấy lá...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được bồi thường là giá trị vườn cây trừ đi giá trị thu hồi (nếu có).
+ Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý, thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
- Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của Pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
b. Mức bồi thường cụ thể đối với từng loại cây được tính bằng diện tích cây trồng hoặc số lượng cây trồng bị thiệt hại nhân (x) với đơn giá bồi thường cây tương ứng cùng chủng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước do sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
c. Cây lâu năm do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự trồng trên đất trồng cây hàng năm chỉ được hỗ trợ tối đa bằng 70% mức bồi thường nêu trên.
2. Đối với vật nuôi được bồi thường theo quy định sau:
a. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường; người có vật nuôi có trách nhiệm tự thu hoạch các sản phẩm vật nuôi của mình;
b. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại do phải thu hoạch sớm, nếu có thể di chuyển được thì mức bồi thường được tính bằng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản bị thiệt hại nhân (x) với đơn giá bồi thường vật nuôi tương ứng cùng chủng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước do sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 14. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ Luật lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo các mức sau:
a. Di chuyển chỗ ở trong phạm vi thửa đất còn lại của gia đình do phải làm lại nhà ở. Mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ.
b. Di chuyển chỗ ở trong phạm vi xã, phường, thị trấn. Mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/hộ.
c. Di chuyển chỗ ở sang xã, phường, thị trấn khác trong phạm vi huyện, thành phố. Mức hỗ trợ là 2.500.000 đồng/hộ.
d. Di chuyển sang huyện, thành phố khác trong phạm vi tỉnh hoặc di chuyển sang tỉnh khác mà có cự ly cách nơi ở cũ không quá 10 km. Mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ.
đ. Di chuyển sang tỉnh khác (có cự ly cách nơi ở cũ từ 10 km trở lên). Mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế để di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt. Mức hỗ trợ cụ thể do tổ chức phải di chuyển cơ sở phối hợp cùng Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố lập dự toán chi tiết theo quy định của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở ra nơi ở mới hoặc phải phá dỡ nhà để xây dựng lại nhà ở trên phần đất ở còn lại của gia đình, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (ở khu tái định cư hoặc tự tìm chỗ ở mới, xây dựng nhà ở mới), được bố trí nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà; Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà:
- Tại thành phố Hải Dương: tối đa không quá 1.000.000 đồng/hộ/tháng.
- Tại các thị trấn thuộc các huyện: tối đa không quá 800.000 đồng/hộ/tháng.
- Tại các xã còn lại: tối đa không quá 600.000 đồng/hộ/tháng.
Sở Tài chính căn cứ vào số lượng nhân khẩu của từng hộ gia đình và tình hình giá thuê nhà thực tế tại các địa phương, xây dựng phương án cụ thể trình UBND tỉnh quy định để áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh. Trường hợp giá thuê nhà biến động vượt quá 20% mức tối đa nêu trên thì sở Tài chính trình UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
b. Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố lập phương án đề nghị sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt nhưng không quá 6 tháng; Trường hợp đặc biệt phải kéo dài thời hạn hỗ trợ tiền thuê nhà thì báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
c. Nhân khẩu được hỗ trợ tiền thuê nhà là toàn bộ nhân khẩu thường trú trong hộ gia đình có tên trong sổ hộ khẩu do cơ quan Công an cấp và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đang có mặt tại gia đình tại thời điểm thu hồi đất.
1. Khi nhà nước thu đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ theo các mức sau đây:
a. Đối với tổ chức kinh tế: mức hỗ trợ bằng 20% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế nơi tổ chức kinh tế đó đăng ký nộp thuế, nhưng mức hỗ trợ cao nhất không quá 20.000.000 đồng/tổ chức.
b. Đối với hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh thì mức hỗ trợ dựa trên 6 bậc thuế môn bài do các hộ đang thực hiện, cụ thể như sau:
- Bậc 1: mức hỗ trợ cao nhất không quá 6.000.000 đồng/hộ.
- Bậc 2: mức hỗ trợ cao nhất không quá 5.000.000 đồng/hộ.
- Bậc 3: mức hỗ trợ cao nhất không quá 4.000.000 đồng/hộ.
- Bậc 4: mức hỗ trợ cao nhất không quá 3.000.000 đồng/hộ.
- Bậc 5: mức hỗ trợ cao nhất không quá 2.000.000 đồng/hộ.
- Bậc 6: mức hỗ trợ cao nhất không quá 1.000.000 đồng/hộ.
Mức hỗ trợ cụ thể từng trường hợp do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố lập phương án đề nghị sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất được giao ổn định lâu dài và đất rừng sản xuất, kinh doanh, khi bị thu hồi thì được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm. Mức hỗ trợ được tính bình quân trên 1m2 diện tích đất bị thu hồi và trả trực tiếp cho hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất, cụ thể như sau:
1. Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: Mức hỗ trợ là 7.000 đồng/m2.
2. Đối với đất rừng sản xuất, kinh doanh: Mức hỗ trợ là 2.000 đồng/m2.
Điều 18. Hỗ trợ khi thu hồi đất công điền của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công điền của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 100% mức bồi thường về đất theo đơn giá đất do UBND tỉnh quy định; tiền hỗ trợ sau khi trừ tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất được trả cho người nhận thầu, nhận khoán (nếu có), còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
1. Trường hợp tiền hỗ trợ không có nguồn gốc từ ngân sách địa phương thì tổng số tiền hỗ trợ cho ngân sách của xã, phường, thị trấn không vượt quá 02 (hai) tỷ đồng và chỉ được dùng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng. Nếu số tiền lớn hơn 02 tỷ đồng thì phần chênh lệch phải nộp vào ngân sách tỉnh để cân đối chung;
2. Trường hợp tiền hỗ trợ có nguồn gốc từ ngân sách địa phương thì sở Tài chính xem xét mức hỗ trợ cụ thể trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 19. Hỗ trợ đối với hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước
Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất (có xác nhận của Phòng Nội vụ-lao động-thương binh xã hội huyện, thành phố nơi có đất bị thu hồi) thì ngoài chính sách hỗ trợ nêu trên còn được hỗ trợ thêm 3.000.000 đồng/hộ.
Điều 20. Thưởng tiến độ tự tháo dỡ tài sản bàn giao mặt bằng
Người bị thu hồi đất thực hiện tháo dỡ, di chuyển tài sản vật kiến trúc trên đất bị thu hồi bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố công bố thì được thưởng bằng 3% giá trị tài sản vật kiến trúc trên đất bị tháo dỡ theo phương án bồi thường, hỗ trợ được UBND tỉnh phê duyệt, nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng.
Ngoài việc hỗ trợ theo các quy định nêu trên, trong trường hợp cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đấí; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 22. Tổ chức thực hiện dự án tái định cư và bố trí tái định cư
1. Tổ chức thực hiện dự án tái định cư:
a. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm lập các dự án xây dựng khu tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
b. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
2. Bố trí tái định cư:
a. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thành phố có trách nhiệm thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư, đồng thời niêm yết công khai phương án tại trụ sở UBND cấp xã, nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm:
- Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, quy hoạch diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư.
- Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
b. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
Điều 23. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Kiểm kê, đo đạc xác định cụ thể nguồn gốc, diện tích, hạng, loại đất bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại:
Phát tờ khai và tổ chức thực hiện việc kiểm kê, đo đạc xác định cụ thể nguồn gốc, diện tích, hạng, loại đất ... bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại có sự tham gia xác nhận (có chữ ký) của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản và Chi cục thuế huyện, thành phố (trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp);
2. Lập và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a. Khảo sát và xây dựng hệ số điều chỉnh giá (K) theo quy định về việc xác định giá các loại đất đối với từng vị trí đất phi nông nghiệp bị thu hồi, đơn giá đất tái định cư và một số chính sách hỗ trợ cụ thể theo Quy định này đề nghị sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (phương án dự kiến), niêm yết công khai tại trụ sở UBND các xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến trong thời gian tối đa là 5 ngày làm việc. Nội dung niêm yết công khai gồm:
- Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất.
- Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất lượng còn lại... của tài sản bị thiệt hại.
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, nơi đăng ký di chuyển đến...
- Các chính sách được hỗ trợ và bố trí tái định cư cho từng hộ gia đình, cá nhân.
3. Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi sở Tài chính thẩm định hoặc kiểm tra trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập chia làm 2 phần:
- Phần I: Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi;
- Phần II: Phương án bố trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, giá cho thuê nhà tại khu tái định cư (nếu có); số tiền mà người bị thu hồi đất phải nộp cho ngân sách nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật; số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư...
b. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do sở Tài chính chịu trách nhiệm; trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Giám đốc sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng;
c. Nội dung thẩm định hoặc kiểm tra phương án gồm:
- Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án.
- Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường.
- Phương án bố trí tái định cư.
d. Thời gian thẩm định hoặc kiểm tra tính từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (hồ sơ phải đảm bảo đầy đủ và đúng quy định):
- Đối với dự án nhỏ, không phức tạp: thời gian tối đa không quá 7 ngày làm việc.
- Đối với những dự án lớn, có tính phức tạp: thời gian tối đa không quá 10 ngày làm việc.
đ. Sau khi có ý kiến thẩm định hoặc kiểm tra của sở Tài chính, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm cơ sở để sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải làm giấy ủy quyền có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.
b. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố và chủ dự án phải lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 24. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn các huyện, thành phố đó.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập cho từng dự án hoặc chung cho các dự án. Thành phần gồm có:
- Lãnh đạo UBND huyện, thành phố: Chủ tịch hội đồng.
- Lãnh đạo Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, thành phố: Phó chủ tịch hội đồng.
- Lãnh đạo Ban quản lý các dự án huyện, thành phố (đối với các huyện, thành phố có Ban quản lý dự án được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư): Phó chủ tịch hội đồng.
- Chủ đầu tư: Ủy viên thường trực.
- Đại diện phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố: Ủy viên.
- Đại diện UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi: Ủy viên.
- Đại diện khu dân cư nơi có đất bị thu hồi: Ủy viên.
Một số thành viên khác do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định cho phù hợp với thực tế địa phương.
3. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố:
a. Giúp Chủ tịch UBND cùng cấp lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
b. Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. UBND các huyện, thành phố nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp khảo sát, xây dựng hệ số (K) đối với từng vị trí đất phi nông nghiệp bị thu hồi, đơn giá đất ở tái định cư và một số chính sách hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đề nghị sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt;
c. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d. Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.
đ. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a. Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
b. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi.
c. Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng, phối hợp trong việc tổ chức cưỡng chế (nếu có).
Điều 26. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính:
a. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đơn giá bồi thường về đất, các loại cây trồng, vật nuôi, di chuyển mồ mả để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định.
b. Hướng dẫn lập hồ sơ và chủ trì việc thẩm định hoặc kiểm tra phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này.
c. Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, bỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng:
a. Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tỷ lệ chất lượng còn lại, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở tính toán việc bồi thường và hỗ trợ.
b. Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất, tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng của từng loại công trình trên đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt;
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi nhà nước thu hồi.
b. Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất, mục đích sử dụng của từng loại đất cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ.
c. Chủ trì phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
5. Cục Thuế tỉnh:
Chỉ đạo các Chi cục thuế các huyện, thành phố xác nhận hạng đất nông nghiệp của các thửa đất nông nghiệp bị thu hồi theo hạng đất thực tế tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp làm cơ sở tính tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
Điều 27. Trách nhiệm của chủ đầu tư và ngườ bị thu hồi đất
1. Chủ đầu tư:
a. Giúp Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đảm bảo đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Chủ đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
2. Người bị thu hồi đất:
a. Kê khai trung thực, chính xác và phối hợp cùng Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định nguồn gốc, diện tích, hạng, loại đất bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại.
b. Phản ánh nguyện vọng tái định cư (nếu có) khi phải di chuyển chỗ ở.
c. Thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
Điều 28. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án, cụ thể như sau:
a. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.
b. Đối với các khoản chi chưa hoặc không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương.
c. Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án; mức cụ thể do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố đề nghị được sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương và phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án; việc chi tiêu, thanh quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
UBND các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì giao cho UBND các huyện, thành phố ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Đối với những dự án, hạng mục dự án đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã được UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt; những dự án, hạng mục đã được UBND tỉnh phê duyệt quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án, quy định đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, UBND các huyện, thành phố làm văn bản gửi sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.