ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1776/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 4197/QĐ-UBND ngày 13/12/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2012- 2020 tỉnh
Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg
ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số
1064/TTr-SLĐTBXH ngày 21/4/2016 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ
trẻ em tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 -
2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại;
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Các mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trên tổng số trẻ em xuống còn 5%. Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản
lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- 90% huyện, thị xã, thành phố xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em có nguy cơ có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng
dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
2. Phạm vi
Chương trình được thực hiện trong phạm
vi toàn tỉnh; ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em cần bảo vệ
đặc biệt, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em
cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia
đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ
em.
a) Mục tiêu
95% gia đình, nhà trường, cộng đồng
xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em.
b) Phạm vi thực hiện
Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, ưu
tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn.
c) Nội dung hoạt động
Hằng năm tổ chức các chiến dịch truyền
thông về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham
gia của xã hội về bảo vệ trẻ em; Nghiên cứu, xây
dựng và phát triển các chương trình, sản xuất các tài liệu, sản phẩm
truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Mở rộng các hình thức truyền thông,
giáo dục về bảo vệ trẻ em phù
hợp với từng nhóm đối tượng (các cấp ủy đảng, chính
quyền, người dân cha mẹ và bản thân
trẻ em, các tổ dân cư, khu phố...). Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng,
trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ
em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em
như:
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
các Báo, tạp chí...).
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
tại cộng đồng (nói chuyện chuyên đề tại các xã có tỷ lệ trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt cao, bình quân 20 cuộc/10 xã/5 huyện/năm; tư vấn nhóm hộ gia đình có trẻ em, bình quân 40 cuộc/10 huyện/năm...).
- Phát các tin, bài về bảo vệ trẻ em
qua hệ thống loa truyền thanh ở 100% các xã, phường, thị trấn trong tỉnh với tần suất 3 lần/quý.
- Xây dựng các thông điệp, in ấn và cấp
phát các tờ rơi, tờ gấp, sách mỏng, pano về bảo vệ trẻ em
và các hình thức xâm hại trẻ em; 100% số xã, phường được
nhận tài liệu tuyên truyền về
bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức Hội thi kiến thức Quyền và
bổn phận của trẻ em, phòng tránh tai nạn thương tích, giao
lưu giữa các nhóm trẻ em nòng cốt..., trung bình mỗi năm 08 cuộc tại 8 xã.
- Tuyên truyền nhân Tháng hành động
Vì trẻ em hàng năm.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện chương trình.
d) Cơ quan thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em.
a) Mục tiêu
- 100% cán bộ làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cấp huyện được nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em; kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện chương trình.
- 80% cán bộ làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em ở cấp xã và cộng tác viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em,
quản lý trường hợp đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
b) Phạm vi thực hiện
Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu
tiên địa phương có nhiều trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
c) Nội dung hoạt động
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động
của ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em, nhóm trẻ em nòng
cốt ở cấp tỉnh, 09 huyện và 31 xã đã thiết lập hệ thống bảo
vệ trẻ em; củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã; xây dựng và thực hiện đề án phát triển đội ngũ
cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng với nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Đánh giá nhu cầu, nghiên cứu, xây dựng
chương trình, tài liệu; tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên
chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về
bảo vệ trẻ em các cấp (mỗi năm tổ chức 03 lớp cho 150 người); tập huấn cho đội
ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em (mỗi năm tổ chức 05 lớp cho 200 người). Nội dung tập huấn tập trung vào việc cung cấp kiến thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, quản lý nhà nước về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện chương trình, quản lý trường
hợp đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- In ấn, cấp phát và hướng dẫn ghi chép “Sổ theo dõi trẻ em trong hộ gia đình” cho đội ngũ cộng tác
viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đảm bảo 01 cộng tác viên/cuốn/thôn.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập
kinh nghiệm về xây dựng hệ thống bảo vệ
trẻ em, về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
giữa các huyện, xã.
d) Cơ quan thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp
ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em.
a) Mục tiêu
Phấn đấu đến năm 2020 có 100% huyện,
thị xã, thành phố hoàn thành xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm ban điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ
em cấp huyện; 50% số huyện, thị xã, thành phố thành lập văn phòng tư vấn bảo vệ trẻ em; 50% số xã
chưa thiết lập hệ thống bảo vệ trẻ em thành lập ban bảo vệ trẻ em cấp xã, điểm
tư vấn ở cộng đồng, trường học.
b) Phạm vi thực hiện
Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; tập
trung ưu tiên các địa phương chưa thiết lập hệ thống bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011-2015.
c) Nội dung hoạt động
- Ban hành văn bản hướng dẫn thành lập, cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ
thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đối với 18 huyện, thị, thành phố và các xã
chưa thiết lập hệ thống bảo vệ trẻ em.
- Xây dựng và phát triển các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm cả
cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập đáp ứng yêu cầu của
công tác bảo vệ trẻ em như: văn phòng tư
vấn, điểm tư vấn cộng đồng, trường học...; Hỗ trợ thành lập văn phòng tư vấn cấp
huyện, đội ngũ tư vấn viên của văn phòng
tư vấn là những người có kinh nghiệm và đang làm việc trong các lĩnh vực có
liên quan đến hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em như: Giáo dục- Đào tạo, Y tế,
Công an, Tòa án, Tư pháp...
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường
hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp; trợ
giúp và kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em đảm bảo sự an toàn cho trẻ em; tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bạo lực, trẻ em có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội
khác khi có nhu cầu. Đặc biệt quan tâm, trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, nguy cơ có hoàn cảnh đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc,
vùng khó khăn bằng nhiều hình thức.
d) Cơ quan thực hiện
Sở Lao động - Thương binh, và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Công an tỉnh, Sở Tư pháp và đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
a) Mục tiêu
Đáp ứng được yêu cầu của công tác quản
lý trẻ em nói chung, đánh giá và phát hiện kịp thời các đối tượng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ bị xâm hại nói riêng, làm cơ sở để xác định
các biện pháp trợ giúp phù hợp, hiệu quả.
b) Phạm vi thực hiện
Thực hiện trên
phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung hoạt động
- Xây
dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình; Quản lý hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ
em tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; Hướng dẫn và tổ chức thu thập thông tin về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn; Thống kê, can thiệp, trợ giúp và quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em cần sự bảo vệ khẩn cấp,
trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Tổ chức các đợt kiểm tra nhằm hỗ trợ
cho cán bộ cơ sở trong việc thu thập, cập nhật thông tin vào sổ ghi chép ban đầu,
điền thông tin vào phiếu đánh giá nguy cơ, lập và hoàn chỉnh báo cáo; nâng cao
năng lực thẩm định và xác minh thông tin,
số liệu.
- Tổ chức khảo sát, kiểm tra đánh giá
đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
d) Cơ quan thực hiện
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
5. Nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành
chính.
a) Mục tiêu
Thực hiện tăng cường tính phòng ngừa,
bảo vệ trẻ em một cách toàn diện.
b) Phạm vi hoạt động
Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, ưu
tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đặc biệt là trẻ em vi phạm
pháp luật.
c) Nội dung hoạt động
- Biên soạn, xây dựng tài liệu, tổ chức
tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người
chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Xây dựng mô hình phòng ngừa, quản
lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng; Hướng
dẫn thành lập ban chỉ đạo mô hình, cơ cấu tổ chức, hoạt động và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng thành viên; Thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục, vận
động xã hội, nâng cao năng lực cán bộ thực hiện mô hình và can thiệp, trợ giúp
trẻ em vi phạm pháp luật.
d) Cơ quan thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên
quan tổ chức thực hiện.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt
động và điều hành của Ban chỉ đạo, Ban điều hành bảo vệ trẻ
em các cấp; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện
cần thiết khác cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo
vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm ở
địa phương. Duy trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp
về công tác bảo vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông
tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà
trường, cộng đồng xã hội và trẻ em.
3. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
4. Huy động sự tham gia của các cơ
quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp cho việc thực hiện Chương trình.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm về bảo vệ
trẻ em.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Căn cứ vào các nội dung kế hoạch và
chức năng, nhiệm vụ được giao; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên
quan căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật, lập dự toán chi tiết, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Các hoạt động cấp huyện, xã giao Sở
Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, hướng dẫn
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
hoạt động của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể
có liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông; tập huấn nâng cao năng lực cho cán
bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em theo hướng chuyên nghiệp, đảm bảo điều
kiện bảo vệ trẻ em, đặc biệt là đối tượng trẻ em cần sự bảo
vệ khẩn cấp, can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình
và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính
Bố trí kinh phí thực hiện Chương
trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh và các huyện, thị, thành phố theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển
để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực
hiện nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.
4. Sở Tư pháp
Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm
tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho
trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; tổ chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành
chính.
5. Công an tỉnh
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu
tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp
tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật;
xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở
giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận
thức, thái độ, năng lực bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý các cấp; chú trọng đội
ngũ giáo viên mầm non, giáo viên dạy học sinh tiểu học và đội ngũ cán bộ phụ
trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng
sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào
chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt
động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông
lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất các quy định về việc kiện toàn và
nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em các cấp.
10. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em
bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
11. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em phù hợp với Chương trình và
các văn bản hướng dẫn của các sở, ngành chức năng có liên quan; lồng ghép thực
hiện có hiệu quả Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và các
chương trình khác có liên quan của địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân
lực của địa phương để thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phối
hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, thanh
tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình; định kỳ
hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Căn cứ vào nội dung hoạt động tại
phần III, Điều 1 của Quyết định và chức năng, nhiệm vụ được
giao, các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị thành phố lập dự
toán kinh phí triển khai thực hiện Chương trình trong dự toán chi hàng năm của
cơ quan, đơn vị mình theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương
trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính, sách và giám sát việc
thực hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, VX.huyTE
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|