Quyết định 1771/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Số hiệu 1771/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/09/2012
Ngày có hiệu lực 10/09/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Lê Tiến Phương
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1771/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 10 tháng 9 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 73/TTr-SVHTTDL ngày 20/8/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1771/QĐ-UBND ngày 10/9/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:

1. Thuận lợi:

Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 được triển khai trong điều kiện nền kinh tế của tỉnh phát triển và đi dần vào ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực xã hội được khai thác, huy động tốt hơn; bộ mặt đô thị và nông thôn, kể cả vùng cao, vùng sâu đều khởi sắc. Phong trào xây dựng đời sống văn hóa mới ở cơ sở phát triển, ngày càng có nhiều gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, làng văn hóa, cụm dân cư văn hóa, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Các chính sách xã hội được thực hiện tốt. Đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện. Đoàn kết nội bộ được giữ vững, khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh được tăng cường. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc được các cấp, các ngành, các đoàn thể, phần đông các hộ gia đình và xã hội quan tâm, thực hiện có hiệu quả.

2. Khó khăn:

Thu nhập bình quân đầu người tuy có tăng nhưng so với khu vực vẫn còn ở mức thấp, nhiều gia đình đời sống vẫn còn khó khăn. Những giá trị đạo đức truyền thống của gia đình đang có biểu hiện bị xem nhẹ; tình trạng bạo hành gia đình, ly hôn, ly thân, tảo hôn, quan hệ tình dục và nạo phá thai trước hôn nhân có chiều hướng gia tăng; tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, rượu chè bê tha, mại dâm và nạn dịch HIV/AIDS đang thâm nhập vào một bộ phận gia đình.

Việc tổ chức thực hiện công tác gia đình chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức. Bộ máy làm công tác gia đình ở các cấp còn thiếu và yếu: ở cơ sở (xã, thôn) từ năm 2008 đến nay không có cán bộ chuyên trách hoặc hỗ trợ để cán bộ thực hiện công tác gia đình; cấp huyện có một cán bộ theo dõi phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kiêm nhiệm công tác gia đình.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

Qua 5 năm triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010, nhiều chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch cụ thể như:

- Số con bình quân của mỗi phụ nữ từ 2,1 con năm 2006 xuống còn 2 con vào năm 2010 (chỉ tiêu là bình quân mỗi cặp vợ chồng có 2 con). Hiện có 80% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức về hôn nhân và gia đình (chỉ tiêu là có ít nhất 80%); có 90% người cao tuổi trong gia đình được con, cháu chăm sóc, phụng dưỡng (chỉ tiêu là có ít nhất 90%); 90% hộ gia đình thực hiện tốt trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (chỉ tiêu là có ít nhất 90%);

- Việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình trong ổn định và phát triển xã hội đã triển khai đến 90% hộ gia đình (chỉ tiêu là có ít nhất 90%);

- Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 14,2% năm 2006 giảm còn 3,9% (chỉ tiêu là 5%); 100% gia đình chính sách và người có công với nước được hưởng các chế độ ưu đãi, cộng đồng quan tâm, chăm sóc (chỉ tiêu 100%); có 95% hộ gia đình dân tộc thiểu số, vùng xa, gia đình nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản về văn hóa, y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội khác (chỉ tiêu có ít nhất 95%). Hiện có 93,1% hộ gia đình nông thôn được dùng nước sạch (chỉ tiêu là 90%) và 95% hộ gia đình nông thôn sử dụng điện lưới quốc gia (chỉ tiêu là có ít nhất 90%).

[...]